- GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN 6
Xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông là một trong những mô đun tập huấn nhằm triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là mô đun thứ 06, nằm trong hệ thống 09 mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở, theo Quyết định 4660/QĐ - BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mục tiêu của mô đun 6 là cung cấp cho giáo viên THPT cốt cán những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện hiệu quả việc xây dựng môi trường học đường chuẩn mực, văn minh, hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị nhà trường. Đồng thời, mô đun 6 hướng tới mục tiêu bồi dưỡng các giáo viên tham gia tập huấn trở thành lực lượng hỗ trợ giáo viên đại trà trên hệ thống LMS.
Nội dung của mô đun Xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tập trung vào các vấn đề chính sau đây:
- Khái quát về xây dựng văn hóa nhà trường và vai trò của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông
- Xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học; xây dựng niềm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào các giá trị cốt lõi của trường THPT;
- Xây dựng, thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT.
- Thiết kế kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng văn hóa nhà trường THPT
Mô đun được thiết kế theo phương pháp kết hợp (blended learning), trong đó, có 2 ngày tập huấn theo phương thức giáp mặt (face to face) với tiếp cận tương tác, chú trọng hoạt động, trải nghiệm và định hướng sản phẩm và 7 ngày học tập online qua hệ thống LMS.
Tài liệu Mô đun 06 được biên soạn dành cho hai đối tượng khác nhau là người hướng dẫn (facilitator) và người tham gia (participant), đây là một phương thức biên soạn tài liệu hiện đại trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Đây là tài liệu hữu ích dùng làm căn cứ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng văn hóa nhà trường đồng thời đây cũng là tài liệu có giá trị tham khảo cho giáo viên trong thực hiện văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông.
- YÊU CẦN CẦN ĐẠT CỦA MODUN
Sau khi hoàn thành khóa học, học viên có thể::
- Phân tích được các khái niệm cơ bản,sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường THPT; cách thức xây dựng, quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học; vai trò của giáo viên trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT.
- Đánh giá được sự tham gia của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa trường THPT thông qua các trường hợp thực tế (Case studies);
- Tham gia xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện trong nhà trường, lớp học (hệ thống giá trị cốt lõi, các chương trình hành động, thói quen, hành vi; môi trường cảm xúc, chia sẻ, hợp tác với đồng nghiệp, học sinh; bảo tồn và phát huy văn hóa địa phương, vùng miền, dân tộc...; hình thành và củng cố văn hóa nhà trường);
- Xây dựng được kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường THPT.
- NỘI DUNG CHÍNH CỦA MODUN
Tài liệu được biên soạn gồm 4 nội dung bám sát theo Quyết định số 4660/QĐ- BGDĐT ngày 04/12/2019 ban hành danh mục các mô đun bồi dưỡng GVPT cốt cán và CBQLCSGDPT cốt cán để thực hiện BDTX GVPT và CBQLCSGDPT đại trà. Cụ thể như sau:
Nội dung 1. Khái quát về xây dựng văn hóa nhà trường và vai trò của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông
Nội dung 2. Xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học; xây dựng niểm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào các giá trị cốt lõi ở trường trung học phổ thông
Nội dung 3. Xây dựng, thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường trung học phổ thông.
Nội dung 4. Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông
- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
- Kế hoạch bồi dưỡng qua mạng
- Thời gian bồi dưỡng qua mạng: 7 ngày
- Trước khi tổ chức bồi dưỡng trực tiếp
- Mục tiêu bồi dưỡng qua mạng
Kết thúc quá trình bồi dưỡng trực tuyến, học viên có thể:
- Trình bày được các vấn đề lí thuyết cơ bản về VHNT ở trường THPT.
- Xác định được các giá trị cốt lõi của nhà trường THPT, cơ sở xây dựng, cách thức xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi ở nhà trường THPT.
- Trình bày được sự tham gia của GV trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT.
- Phác thảo được kế hoạch tự học và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng văn hóa nhà trường THPT
- Nội dung chính của quá trình bồi dưỡng qua mạng
- Khái quát về văn hóa nhà trường và vai trò của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường THPT
- Xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học; xây dựng niềm tin cho giáo viên, học sinh vào các giá trị cốt lõi của trường THPT
- Xây dựng, thực hiện và giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT
- Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng văn hóa nhà
trường THPT.
- Kế hoạch bồi dưỡng
Hoạt động |
Nội dung chính |
A. CHUẨN BỊ |
Hoạt động giới thiệu Mô đun 6 và hướng dẫn học tập |
- Giới thiệu Mô đun
Xem Video mở đầu giới thiệu chung về Mô đun 6, hướng dẫn học qua mạng LMS, yêu cầu cần đạt và địa chỉ trợ giúp học viên khi học Mô đun 6.
- Nhiệm vụ học tập
Đây là khóa học được thiết kế theo hình thức học tập kết hợp giữa học qua mạng và học trực tiếp. Vì vậy, nhiệm vụ cụ thể của học viên ở khóa học này là:
1. Nghiên cứu 04 nội dung (từ nội dung 1 đến nội dung 4); nghiên cứu các học liệu như đồ họa mô đun 6 |
|
(inforgraphic), các video, các tài liệu văn bản theo hướng dẫn của từng nhiệm vụ học tập.
2. Hoàn thành các bài tập ở mỗi nhiệm vụ học tập bao gồm câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Câu hỏi trắc nghiệm được phép làm nhiều lần, hệ thống sẽ lưu kết quả cuối cùng. Câu hỏi tự luận cần trả lời trực tiếp hoặc trả lời trên giấy/trên máy tính và nộp câu trả lời trên hệ thống LMS.
3. Hoàn thành bài tập thực hành cuối khóa học về “Xây dựng văn hóa nhà trường THPT” và nộp lên hệ thống LMS để nhận sự góp ý của giảng viên và đồng nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp và nộp lên hệ thống LMS.
- Chuẩn bị các câu hỏi, những vấn đề cần trao đổi để cùng thảo luận với báo cáo viên ở các buổi tập huấn trực tiếp.
Lưu ý: Sau khi thực hiện xong các nhiệm vụ học tập, học viên phải hoàn thành cả phần “khảo sát cuối khóa học” mới được ghi nhận là hoàn thành toàn bộ khóa học.
III. Yêu cầu cần đạt
Sau khi hoàn thành khóa học online, học viên có khả năng:
Sau khi hoàn thành mô đun, học viên có khả năng:
- Trình bày được các vấn đề chung về VHNT ở trường THPT
- Phân tích được sự tham gia của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa trường THPT thông qua các trường hợp thực tế.
- Phác thảo được kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng VHNT ở trường THPT.
|
B. NỘI DUNG HỌC TẬP |
NỘI DUNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH TRONG XÂY DỰNG văn hóa nhà trường TRUNG HỌC PHỔ THÔNG |
Hoạt động 1. Tìm hiểu những khái niệm cơ bản và sự cần thiết phải xây dựng VHNT ở trường THPT |
- Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được khái niệm văn hóa nhà trường, các thành tố cấu thành VHNT, vai trò và biểu hiện của văn hóa nhà trường ở trường THPT
- Xác định được căn cứ pháp lí xây dựng văn hóa nhà trường THPT;
- Xác định được vai trò của GV và HS trong việc xây dựng văn hóa nhà trường THPT.
- Nhiệm vụ của người học
- Nghiên cứu video bài giảng về VHNT ở trường THPT. Trong quá trình nghiên cứu video sẽ phải trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan. Học viên trả lời đúng sẽ được xem tiếp nội dung của video. Học viên trả lời sai sẽ phải xem lại nội dung của video có liên quan đến câu hỏi.
- Nghiên cứu Nội dung 1 tài liệu đọc Mô đun 6 và trả lời câu hỏi tự luận bằng cách làm trực tiếp hoặc làm vào file word và đính kèm vào ô trả lời.
- Tài liệu/học liệu
- Video bài giảng Mô đun 6 - Nội dung 1
- Tài liệu đọc Mô đun 6- Nội dung 1
- Inforgraphic Mô đun 6
- Đánh giá cuối nội dung 1
- Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả học Nội dung 1 trên hệ thống qua quá trình xem video
- Đánh giá dựa vào kết quả trả lời câu hỏi của học viên.
|
NỘI DUNG 2: XÂY DỰNG và quảng bá các giá trị cốt lõi của NHÀ TRƯỜNG, LỚP HỌC; XÂY DỰNG niềm tin cho học sinh, đồng |
NGHIỆP VÀO CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA TRƯỜNG THPT |
Hoạt động 2. Tìm hiểu về việc xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học; xây dựng niềm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào giá trị cốt lõi của trường THPT |
- Yêu cầu cần đạt
- Xác định được các giá trị cốt lõi của nhà trường THPT;
- Trình bày được cách thức xây dựng niềm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường THPT;
- Phân tích được một số trường hợp thực tế về xây dựng, quảng bá giá trị văn hóa cốt lõi ở trường THPT.
- Nhiệm vụ của người học
- Xem video về xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường THPT. Trong quá trình xem video sẽ phải trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan.
- Nghiên cứu Nội dung 1, 2 tài liệu đọc mô đun 6 và Infographic, thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hãy nêu các giá trị cốt lồi trong nhà trường THPT.
- Hãy mô tả cách thức xây dựng, quảng bá, xây dựng niềm tin vào các giá trị cốt lồi của trường THPT.
- Tài liệu/học liệu
- Video bài giảng Mô đun 6 - Nội dung 2
- Tài liệu đọc Mô đun 6 - Nội dung 1, 2
- Inforgraphic Mô đun 6.
- Đánh giá cuối nội dung 2
- Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả học Nội dung 2 trên hệ thống qua quá trình xem video
- Đánh giá dựa vào kết quả trả lời câu hỏi của học viên.
|
NỘI DUNG 3: XÂY DỰNG, thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành MẠNH, THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG |
Hoạt động 3. Tìm hiểu nhiệm vụ của giáo viên |
1. Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được khái niệm văn hóa lành mạnh, thân |
trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT |
thiện ở trường THPT; Xác định được nội dung kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh, thân thiện;
- Phân tích được nhiệm vụ của GV trong việc lập kế xây dựng VHNT ở trường THPT;
- Phân tích được nhiệm vụ của GV trong việc tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá việc xây dựng VHNT ở trường THPT.
- Đánh giá về vấn đề xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT qua ví dụ thực tiễn.
- Nhiệm vụ của người học
- Xem video về tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá việc xây dựng văn hóa nhà trường THPT. Trong quá trình xem video sẽ phải trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan.
- Nghiên cứu Nội dung 3 tài liệu đọc mô đun 6 và Infographic, thực hiện những nhiệm vụ sau:
Xem video về sự tham gia của GV trong việc kế hoạch, thực hiện và giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT ở trường THPT. Trong quá trình xem video, học viên sẽ phải trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan. Trả lời đúng sẽ được xem tiếp, trả lời sai sẽ phải xem lại nội dung của video có liên quan đến câu hỏi.
- Tài liệu/học liệu
- Video bài giảng Mô đun 6 Nội dung 3
- Tài liệu đọc Mô đun 6 Nội dung 3
- Inforgraphic Mô đun 6
- Đánh giá cuối nội dung 3:
Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong và sau quá trình xem video bài giảng |
NỘI DUNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH Tự HỌC, HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG THPT |
Hoạt dộng 4. Tìm hiểu cách thức xây dựng kế hoạch tự học, kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về xây dựng Văn hóa nhà trường THPT |
- Yêu cầu cần đạt
- Phác thảo được kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp học tập module xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông.
- Nhiệm vụ của người học
Nghiên cứu Nội dung 4 tài liệu đọc mô đun 6 và Infographic, thực hiện những nhiệm vụ sau:
-
- Hãy phân tích ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch tự học.
- Hãy xác định cách thức xây dựng bản kế hoạch hỗ trợ, bồi dưỡng cho đồng nghiệp về Xây dựng văn hóa nhà trường THPT.
- Phác thảo 1 kế hoạch hỗ trợ, bồi dưỡng cho đồng nghiệp về Xây dựng văn hóa nhà trường THPT.
- Tài liệu/học liệu
- Video bài giảng Mô đun 6 - Nội dung 4.
- Tài liệu đọc Mô đun 6 - Nội dung 4
- Inforgraphic Mô đun 6
- Mẫu kế hoạch hỗ trợ, bồi dưỡng đồng nghiệp về Xây dựng văn hóa nhà trường THPT.
- Đánh giá cuối nội dung 4
- Phác thảo sơ bộ 01 kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng văn hóa nhà trường thân thiện, lành mạnh ở trường THPT
- Đánh giá dựa vào mức độ hợp lý của bản kế hoạch.
|
- Kế hoạch bồi dưỡng trực tiếp (Thời lượng: 2 ngày)
- Mục tiêu bồi dưỡng
Sau quá trình bồi dưỡng qua mạng 7 ngày, học viên đã biết cách khai thác tài liệu, tìm hiểu thông tin và các kiến thức liên quan đến nội dung của mô đun 6; bước đầu làm bài tập và thực hành xây dựng VHNT ở trường THPT. Trong quá trình bồi dưỡng trực tiếp 2 ngày, học viên tập trung trao đổi, phân tích chia sẻ, giải đáp thắc mắc về các
vấn đề đã nghiên cứu qua bồi dưỡng trực tuyến; thực hành rèn luyện và nâng cao các kỹ năng về xây dựng VHNT ở trường THPT.
Kết thúc quá trình bồi dưỡng trực tiếp, học viên có thể:
- Phân tích được sự cần thiết, giá trị cốt lõi (văn hóa ứng xử trong lớp học, trong nhà trường...), cách thức xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường THPT;
- Đánh giá được sự tham gia của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa trường THPT thông qua các trường hợp thực tế (Case studies);
- Tham gia xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện trong nhà trường, lớp học (hệ thống giá trị cốt lõi, các chương trình hành động, thói quen, hành vi; môi trường cảm xúc, chia sẻ, hợp tác với đồng nghiệp, học sinh; bảo tồn và phát huy văn hóa địa phương, vùng miền, dân tộc,...; hình thành và củng cố văn hóa nhà trường);
- Xây dựng được kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường THPT.
- Nội dung của khóa bồi dưỡng trực tiếp
Nội dung 1. Khái quát về xây dựng văn hóa nhà trường và vai trò của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông
Nội dung 2. Xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học; xây dựng niểm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào các giá trị cốt lõi của trường trung học phổ thông
Nội dung 3. Thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường trung học phổ thông
Nội dung 4. Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng văn hóa nhà trường THPT
- Các hoạt động và nội dung học tập
Hoạt động |
Nội dung chính |
NỘI DUNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH TRONG XÂY DỰNG văn hóa nhà TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG |
Hoạt động 1.1. Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về văn hóa nhà |
1. Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm về văn hóa nhà trường;
- Phân tích được các thành tố cấu trúc của văn hóa nhà trường
|
trường |
ở trường THPT;
- Trình bày được vai trò của văn hóa nhà trường THPT.
- Nhiệm vụ của học viên
Hoạt động nhóm về thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Vẽ sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức về Văn hóa nhà trường; các thành tố cấu trúc của văn hóa nhà trường THPT.
- Đánh giá vai trò của văn hóa nhà trường THPT.
- Tài liệu, học liệu
Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 1.1
- Đánh giá
- Sản phẩm đánh giá: Kết quả thảo luận của các nhóm
|
Hoạt động 1.2. Phân tích định hướng xây dựng văn hóa nhà trường THPT |
- Mục tiêu
- Trình bày được căn cứ để xây dựng văn hóa nhà trường;
- Phân tích được các nội dung xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay;
- Trình bày được các định hướng cách thức xây dựng văn hóa nhà trường THPT.
- Nhiệm vụ của học viên
Hoạt động nhóm về thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định căn cứ, nội dung cần thiết trong xây dựng văn hóa nhà trường
- Xác định định hướng cách thức xây dựng văn hóa nhà trường THPT.
- Tài liệu, học liệu
Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 1.2
- Đánh giá
- Sản phẩm đánh giá: Kết quả thảo luận của các nhóm
|
Hoạt động 1.3. Phân tích sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường và |
- Mục tiêu
- Trình bày được sự cần thiết và vai trò của giáo viên, học sinh trong việc xây dựng văn hóa nhà trường THPT.
- Nhiệm vụ của học viên
|
vai trò của giáo viên, học sinh trong việc xây dựng văn hóa nhà trường THPT |
Hoạt động nhóm về thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích sự cần thiết và vai trò của giáo viên, học sinh trong việc xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT
- Tài liệu, học liệu
Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 1.3
- Đánh giá
- Sản phẩm đánh giá: Kết quả thảo luận của các nhóm
|
NỘI DUNG 2. XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA NHÀ TRƯỜNG, LỚP HỌC, XÂY DỰNG niềm tin cho giáo viên, HỌC SINH VÀO CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG |
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về việc xây dựng các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học của trường THPT |
- Mục tiêu
- Phân tích được các khái niệm cơ bản liên quan đến giá trị cốt lõi;
- Phân tích được cơ sở xác định các giá trị cốt lõi ở trường THPT;
- Phân tích được cách thức xây dựng các giá trị cốt lõi ở trường trung học phổ thông;
- Nhiệm vụ của học viên
- Làm việc theo nhóm, sau đó chia sẻ trước lớp các khái niệm cơ bản liên quan đến giá trị cốt lõi; cơ sở xác định các giá trị cốt lõi ở trường THPT; cách thức xây dựng các giá trị cốt lõi ở trường trung học phổ thông;
- Tài liệu, học liệu
- Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 2.1
- Video bài giảng về xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông.
- Đánh giá
Sản phẩm đánh giá: Báo cáo sản phẩm của các nhóm |
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu về quảng bá các |
1. Mục tiêu
- Xác định được mục đích của quảng bá giá trị cốt lõi; |
giá trị cốt lõi và xây dựng niềm tin cho học sinh và đồng nghiệp của nhà trường THPT |
- Phân tích được yêu cầu của việc quảng bá các giá trị cốt lõi ở trường THPT;
- Phân tích được cách thức thực hiện quảng bá các giá trị cốt lõi ở trường trung học phổ thông;
- Phân tích sự tham gia xây dựng niềm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào giá trị cốt lõi của nhà trường THPT.
- Nhiệm vụ của học viên
Xem video bài giảng, infographic, phân tích nội dung trong tài liệu tham khảo và hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Thảo luận nhóm về mục đích của quảng bá giá trị cốt lõi, yêu cầu của việc quảng bá giá trị cốt lõi; cách thức thực hiện quảng bá các giá trị cốt lõi ở trường THPT
Nhiệm vụ 2: Liên hệ các nội dung trên tại trường anh/chị đang công tác; Đánh giá sự tham gia của giáo viên trong xây dựng niềm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào giá trị cốt lõi của nhà trường THPT.
- Tài liệu, học liệu
- Video bài giảng về xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông.
- Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 2.2; 2.3
- Đánh giá
- Thái độ của học viên thông qua mức độ tham gia thảo luận nhóm.
- Đánh giá bài trình bày của các nhóm.
|
Hoạt động 2.3. Phân tích trường hợp minh họa về xây dựng giá trị cốt lõi của một trường THPT. Liên hệ với việc xây dựng giá trị cốt lõi ở trường thầy |
- Mục tiêu
- Phân tích một ví dụ cụ thể về xây dựng giá trị cốt lõi ở một trường THPT.
- Liên hệ phân tích đánh giá phương án xây dựng giá trị cốt lõi ở trường thầy cô đang công tác
- Nhiệm vụ của học viên:
Nhiệm vụ 1: Học viên thảo luận nhóm tìm ví dụ cụ thể về |
cô đang công tác |
xây dựng giá trị cốt lõi ở một nhà trường trung học phổ thông; Nhiệm vụ 2: Thiết kế kế hoạch quảng bá giá trị cốt lõi của nhà trường THPT (cho một nội dung cụ thể)
- Tài liệu, học liệu
Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 2.4
Video bài giảng về xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông.
- Đánh giá
- Thái độ của học viên thông qua mức độ tham gia thảo luận nhóm.
- Đánh giá bài trình bày của các nhóm.
|
NỘI DUNG 3. XÂY DỰNG, THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XÂY DỰNG môi trường văn hóa lành MẠNH, THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG |
Hoạt động 3.1. Tìm hiểu về việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT |
- Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT;
- Xác định được việc tham gia lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh, thân thiện;
- Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1: Phân tích các khái niệm văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT.
Nhiệm vụ 2: Phân tích sự tham gia lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh thân thiện ở trường THPT.
- Tài liệu, học liệu
Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 3.1
Video bài giảng về tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá việc xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông.
- Đánh giá
- Thái độ của học viên thông qua mức độ tham gia thảo luận nhóm.
|
|
- Đánh giá bài trình bày của các nhóm. |
Hoạt động 3.2. Thực hiện xây dựng kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT phù hợp với đơn vị công tác |
- Mục tiêu
- Xây dựng được kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh thân thiện ở đơn vị công tác.
- Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1: Học viên thảo luận nhóm luận về kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT được trình bày ở mục 3.4
Nhiệm vụ 2: Mỗi nhóm thiết kế một hoạt động giáo dục/dạy học nhằm phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT - nơi thầy cô công tác.
- Tài liệu, học liệu
Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 3.2; 3.4
Video bài giảng về tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá việc xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông.
- Đánh giá
- Thái độ của học viên thông qua mức độ tham gia thảo luận nhóm.
- Đánh giá bài trình bày của các nhóm.
|
Hoạt động 3.3. Tìm hiểu phương án giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT |
- Mục tiêu
- Phân tích được các phương án giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh thân thiện ở đơn vị công tác.
- Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1: Học viên thảo luận nhóm luận các phương án giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng văn hóa lành mạnh thân thiện ở nhà trường THPT.
- Tài liệu, học liệu
Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 3.3
Video bài giảng về tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá việc xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông. |
|
4. Đánh giá
- Thái độ của học viên thông qua mức độ tham gia thảo luận nhóm.
- Đánh giá bài trình bày của các nhóm.
|
NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH Tự HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG
NGHIỆP VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG THPT |
Hoạt động 4. Thảo luận về xây dựng và hoàn thiện kế hoạch tự học và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về “Xây dựng văn hóa nhà trường THPT” |
- Mục tiêu
Hoàn thiện được kế hoạch tự học và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về “Xây dựng Văn hóa nhà trường THPT”.
- Nhiệm vụ của học viên
- Hãy trình bày ý kiến/chia sẻ thắc mắc về kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp.
- Hãy tiến hành điều chỉnh và phát triển kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.
- Tài liệu, học liệu
- Tài liệu Text Mô đun 6 - Nội dung 4
- Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về “Xây dựng văn hóa nhà trường THPT”
- Đánh giá
- Ý kiến của GVCC và phản hồi;
- Hoàn thiện một bản kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường ở trường trung học phổ thông nơi thầy cô đang công tác
- Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp được hoàn thiện
- Hình thức nộp bài: Gửi lên hệ thống LMS.
- Cách thức đánh giá: Nhận xét của giảng viên (trực tiếp trên lớp) và chấm điểm, phản hồi trên hệ thống LMS.
|
Dự kiến kế hoạch 2 ngày bồi dưỡng trực tiếp (minh họa)
Bản dự kiến kế hoạch 2 ngày bồi dưỡng trực tiếp là trình tự tiến hành các hoạt động học tập về thời gian tương ứng với các hoạt động trong kế hoạch bồi dưỡng trực
tiếp 2 ngày. Tuy nhiên cần có sự chủ động và linh hoạt của giảng viên thực hiện bồi dưỡng. Vì vậy đây chỉ là kế hoạch gợi ý tham khảo, giảng viên có thể sử dụng hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể sao cho đáp ứng được mục tiêu và nội dung của các hoạt động; linh hoạt về thời lượng mỗi hoạt động nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu đặt ra.
KẾ HOẠCH 2 NGÀY BỒI DƯỠNG TRỰC TIẾP CỤ THỂ NHƯ SAU:
Thời gian |
Nội dung chính |
Điều kiện giảng dạy/học tập |
Ngày 1 |
Buổi sáng |
35p |
Khai mạc, giới thiệu chung khóa học và nhiệm vụ của học viên |
Máy tính, máy chiếu |
20p |
- Khởi động: Tổ chức trò chơi “Làm quen”
Mục đích: Gắn kết các thành viên tham gia khóa bồi dưỡng
- Xây dựng nguyên tắc lớp học
Mục đích: Xây dựng được những nguyên tắc cơ bản của lớp học như: Chia sẻ, đúng giờ, hợp tác... |
Giấy note, bút màu, bút bi, giấy A4 |
60p |
Hoạt động 1.1 Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về văn hóa nhà trường
Hình thức:
- Trao đổi, thảo luận
- Làm báo cáo minh họa bằng poster/slide
|
- Máy tính, máy chiếu
- Giấy A0, bút viết bảng, keo dán giấy.
- Bút màu
- Các tài liệu liên
quan |
60p |
Hoạt động 1.2: Thảo luận nhóm: Phân tích định hướng xây dựng văn hóa nhà trường THPT
Hình thức: |
- Máy tính, máy chiếu
- Giấy A0, bút viết bảng, keo dán giấy.
|
|
|
- Trao đổi, thảo luận
- Làm báo cáo minh họa bằng poster/slide
|
- Bút màu
- Các tài liệu liên
quan |
|
50 p |
Hoạt động 1.3: Thảo luận nhóm về sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường và vai trò của giáo viên, học sinh trong việc xây dựng VHNT ở trường THPT
Hình thức: Tranh luận giữa các nhóm |
- Máy tính có kết nối mạng internet, máy chiếu, loa, micro. |
10p |
Chốt nội dung làm việc buổi sáng
HV trình bày những điểm đã thu nhận được trong buổi sáng |
|
Buổi chiều |
20p |
Khởi động: Tổ chức trò chơi “Đuổi hình bắt chữ”
Mục đích: Ôn tập kiến thức đã học vào buổi sang |
Tranh học tập |
60p |
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về việc xây dựng các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học của trường THPT
Hình thức:
- Trao đổi, thảo luận
- Làm báo cáo minh họa bằng poster/slide
|
- Máy tính, máy chiếu
- Giấy A0, bút viết bảng, keo dán giấy.
- Bút màu
- Các tài liệu liên
quan |
90p |
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu về quảng bá các giá trị cốt lõi và xây dựng niềm tin cho học sinh và đồng nghiệp của nhà trường THPT Hình thức:
- Hoạt động nhóm
- Báo cáo sản phẩm của các nhóm học viên; nhận xét của giảng viên, phản hồi của học viên.
|
- Máy tính, máy chiếu
- Giấy A0, bút viết bảng, keo dán giấy.
- Bút màu
- Các tài liệu liên
quan |
|
120 p |
Hoạt động 2.3: Phân tích trường hợp minh |
- Máy tính có kết nối |
|
|
họa về xây dựng giá trị cốt lõi ở một trường THPT. Liên hệ với viễ xây dựng giá trị cốt lõi ở trường thầy cô đang công tác
Hình thức:
- Thảo luận nhóm
- Báo cáo sản phẩm của các nhóm
|
mạng internet, máy chiếu, loa, micro. |
10p |
Chốt nội dung làm việc buổi chiều
- Những điều HV đã thu nhận được?
- Mong muốn biết thêm?
|
|
Ngày 2 |
Buổi sáng |
20p |
Khởi động: Tổ chức trò chơi
Mục đích: Phát triển NL hợp tác; tạo tâm thế sẵn sàng cho buổi học mới |
- Máy tính, máy chiếu |
60p |
Hoạt động 3.1. Tìm hiểu về việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT
Hình thức:
- Hoạt động nhóm
- Báo cáo sản phẩm của các nhóm
|
- Máy tính, máy chiếu
- Giấy A0, bút viết bảng, keo dán giấy.
- Bút màu
- Các tài liệu liên
quan |
100 p |
Hoạt động 3.2: Thực hiện xây dựng kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT phù hợp với đơn vị công tác
Hình thức:
- Hoạt động nhóm
- Báo cáo sản phẩm của các nhóm
|
- Máy tính có kết nối mạng internet, máy chiếu, loa, mic. |
10 p |
Chốt nội dung làm việc buổi sáng
(vận dụng kĩ thuật tia chớp)
- Những điều HV đã thu nhận được?
- Mong muốn biết thêm?
|
|
Buổi chiều |
10p |
Khởi động: Tổ chức trò chơi “Đuổi hình bắt chữ”
Mục đích: Tạo tâm thế sẵn sàng cho buổi học |
Slide đuổi hình bắt
chữ |
100p |
Hoạt động 3.3. Tìm hiểu phương án giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT
Hình thức:
- Hoạt động nhóm
- Báo cáo sản phẩm của các nhóm
|
- Máy tính, máy chiếu
- Giấy A0, bút viết bảng, keo dán giấy.
- Bút màu
- Các tài liệu liên
quan |
|
80p |
Hoạt động 4. Tìm hiểu cách thức xây dựng kế hoạch tự học, kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về xây dựng Văn hóa nhà trường THPT
Hình thức:
- Hoạt động nhóm
- Báo cáo sản phẩm của các nhóm
|
- Máy tính, máy chiếu
- Giấy A0, bút viết bảng, keo dán giấy.
- Bút màu
- Các tài liệu liên
quan |
|
40 p |
Tổng kết khóa học
- Vận dụng kĩ thuật 3 lần 3 để lấy ý kiến phản hồi của HV về khóa học;
- Nhắc nhở học viên hoàn thành học tập qua mạng và nạp các bài tập theo yêu cầu.
|
|
c) Các sản phẩm đánh giá cuối khóa học
Các sản phâm đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết khoá tập huấn
|
Học viên phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Trả lời 30 câu hỏi trắc nghiệm ở mức đạt trước khi bồi dưỡng trực tiếp.
- Trả lời khảo sát cuối khóa bồi dưỡng.
- Các sản phẩm:
|
- Thiết kế một hoạt động giáo dục/dạy học nhằm phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT - nơi thầy cô công tác.
- Kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường THPT.
|
Công cụ nộp bài tập |
Nộp các sản phẩm lên hệ thống LMS. |
Hướng dẫn chấm bài tập |
Bài tập được các giảng viên sư phạm chấm theo thang điểm 100 với các tiêu chí cụ thể. |
- TÀI LIỆU ĐỌC
NỘI DUNG 1
KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ
CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH TRONG XÂY DỰNG văn hóa
NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
- Khái quát về văn hóa nhà trường trung học phổ thông
- Khái niệm
Văn hoá
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau. Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.[1]
Theo Từ điển tiếng Việt, Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất cũng như tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử[2].
Văn hóa là sản phẩm của loài người, được tạo ra, phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội nhưng đồng thời, văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa và được tái tạo, phát triển trong quá trình hành động, tương tác xã hội của con người.
Văn hóa chi phối quá trình hình thành và phát triển của con người nói riêng và nhân loại nói chung. Văn hóa tổ chức và điều chỉnh xã hội, giúp con người giao tiếp, nhận thức, giáo dục và đưa con người gia nhập vào cộng đồng xã hội, lịch sử. Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần vừa là mục tiêu và động lực phát triển của xã hội xuyên suốt thời gian và không gian. Văn hóa là chất men gắn kết con người trong cộng đồng.
Văn hoá tổ chức
Khi xem xét nội hàm của khái niệm văn hóa nhà trường, không thể tách rời khỏi khái niệm “văn hóa tổ chức”. "Văn hóa tổ chức" được tích hợp từ hai khái niệm "văn hóa" và "tổ chức". Khi kết hợp thành khái niệm "văn hóa tổ chức". Văn hóa tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hóa được chủ thể (tổ chức) chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động, từ đó tạo nên bản sắc riêng có của một tổ chức.
Văn hóa tổ chức có vai trò gắn kết các thành viên thành một cộng đồng chặt chẽ; tạo nên sự ổn định bằng cách đưa ra những chuẩn mực để hướng dẫn thành viên đi theo mục đích chung của tổ chức một cách tự giác, tự nguyện.
Văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý..., bầu không khí tâm lý, thể hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.
Văn hóa tổ chức có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Tính tổng thể: Văn hóa của toàn bộ tổ chức nhìn từ góc độ tổng thể không phải là một phép cộng đơn thuần các yếu tố rời rạc, đơn lẻ.
- Tính lịch sử: Văn hóa tổ chức bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức.
- Tính nghi thức: Mỗi tổ chức thường có nghi thức, biểu tượng đặc trưng.
- Tính xã hội: Văn hóa tổ chức do chính tổ chức sáng tạo, duy trì và có thể phá vỡ. Nói cách khác, văn hóa tổ chức không giống như văn hóa dân tộc, là một kiến lập xã hội.
- Tính bảo thủ: Văn hóa tổ chức một khi đã được xác lập thì sẽ khó thay đổi theo thời gian, giống như văn hóa dân tộc.
Văn hoá nhà trường
Văn hóa nhà trường là một dạng của văn hóa tổ chức, tuy nhiên VHNT là một loại hình tổ chức đặc thù mang tính chất hành chính - sư phạm. Nhà trường là nơi chuyển giao và tiếp nhận kinh nghiệm xã hội, là nơi hình thành và phát triển các tố chất, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người. Văn hoá nhà trường là một dạng của văn hóa tổ chức, có đầy đủ đặc tính của văn hoá tổ chức song nó có những đặc trưng riêng, cụ thể như sau:
- Văn hoá nhà trường là “một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức,... định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường,... tạo cho nhà trường sự khác biệt”[3].
- Văn hóa nhà trường tổng hòa của nhiều thành tố hữu hình và vô hình, nhưng chung quy lại các yếu tố này đều thuộc hai yếu tố đó là: các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường[4]. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý... bầu không khí tâm lý; thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
Như vậy có thể hiểu: Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử... đặc trưng của một trường học và tác động đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của một nhà trường[5].
Văn hóa nhà trường trung học phổ thông
Trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học và cấp trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông kéo dài từ lớp 10 đến lớp 12. Trường trung học phổ thông có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực tương đối toàn diện ở cấp trung học phổ thông, giúp các em có cơ sở vững chắc để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động[6]. Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính quyết định và cũng là động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người - là đội ngũ các thầy giáo, cô giáo mà trong đó có đội ngũ giáo viên trung học phổ thông. Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc đến, vai trò của các nhà trường phổ thông. Xây dựng môi trường văn hóa chất lượng, cơ sở giáo dục sẽ thực hiện sứ mạng, mục tiêu mà ngành giáo dục và đào tạo đã đặt ra, nhằm khuyến khích tất cả mọi người làm việc và học tập, cống hiến sức lực và trí tuệ của bản thân cho cơ sở giáo dục. Điều này được phản ánh trong các yếu tố của văn hóa nhà trường.
Văn hóa nhà trường THPT gắn liền với đặc trưng nhà trường ở cấp THPT. Nó gắn liền với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục của cấp học, đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT, và các tiêu chuẩn đối với nhà giáo ở cấp THPT. Đặc thù của cấp học THPT cũng tạo nên những đặc điểm riêng trong hệ thống chuẩn mực, niềm tin, hệ giá trị, hành vi ứng xử... của các thành viên. Được hình thành, xây dựng trong quá trình phát triển của nhà trường, văn hóa nhà trường THPT cũng tạo nên tính đặc thù trong các giá trị vật chất và tinh thần của nhà trường.
Văn hoá nhà trường THPT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường THPT. Những giá trị vật chất và tinh thần đó được được xem là tốt đẹp và được các thành viên trong nhà trường chấp nhận.
Tóm lại, văn hóa nhà trường THPT là khái niệm chỉ tổng thể các chuẩn mực, giá trị, niềm tin, hành vi ứng xử... đặc trưng của một nhà trường THPT, được hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, làm nên giá trị và bản sắc của nhà trường.
- Các thành tố của văn hóa nhà trường trung học phổ thông
Thành tố của văn hóa nhà trường THPT bao gồm các thành tố hữu hình và các thành tố vô hình.
Thành tố hữu hình |
Thành tố vô hình |
Logo |
Tầm nhìn |
Khẩu hiệu, phương châm làm việc |
Sứ mệnh |
Kiến trúc, không gian, cảnh quan |
Mục tiêu |
Trang phục |
Hệ giá trị |
Nghi thức, nghi lễ |
Niềm tin |
Các hoạt động văn hóa, học tập |
|
Phong cách lãnh đạo và phong cách làm việc |
|
Hành vi ứng xử của các thành viên |
|
Phương pháp truyền thông |
|
|
|
a) Các thành tố hữu hình
Các thành tố hữu hình của văn hóa nhà trường bao gồm những quá trình và cấu trúc về hình thức và nội dung mà chúng ta có thể nhìn thấy, quan sát và dễ cảm nhận khi tiếp xúc với một nhà trường. Đó là những biểu hiện bên ngoài (phần nổi) của VHNT[7], có thể kể đến như sau:
- Logo của nhà trường
Logo chính là biểu tượng biểu tượng đại diện cho lý tưởng, ý nghĩa, khuynh hướng và chiến lược phát triển của mỗi trường. Logo của nhà trường được thể hiện trên các văn bản, tài liệu, quảng cáo về nhà trường, trang phục của học sinh, giáo viên. Logo của nhà trường cần đáp ứng được các yêu cầu đơn giản, hợp lý, có tính thẩm mỹ; phản ánh được tầm nhìn và sứ mệnh của nhà trường. Thông thường Logo được thiết kế cân đối màu sắc tươi sáng, bắt mắt phù hợp với thẩm mỹ và tâm lý của học sinh. Logo có ý nghĩa, dễ nhớ, thuận tiện cho việc in ấn, phóng to, thu nhỏ, thể hiện trên nhiều các chất liệu; đồng thời cũng thể hiện trong đó lịch sử - sứ mạng - tầm nhìn và giá trị của nhà trường.
Logo của từng trường sẽ mang bản sắc riêng của ngôi trường đó, sẽ giúp cho cán bộ, giáo viên, học sinh và người xem có thể phân biệt được các trường khác nhau. Hiện nay, các trường có thể thiết kế mẫu logo khác nhau, nhưng cần thể hiện được tính truyền thống, tính giáo dục; màu sắc hài hoà, bắt mắt...
Đối với nhà trường THPT, việc thiết kế logo phải phù hợp với cấp học, đối tượng học sinh, hướng các em đến những suy nghĩ, việc làm tích cực để không ngừng phấn đấu học tập, hoàn thiện nhân cách, làm phong phú thêm truyền thống văn hóa của nhà trường.
Ví dụ: Một trường THPT đã mô tả logo của trường mình như sau:
- Chính giữa biểu trưng là một khối lập phương 3 chiều, bao bọc là 1 hình lục giác đều (là hợp thể của 3 hình thoi bằng nhau) như 3 quyển sách góp lại, sách luôn là biểu tượng của kho tàng tri thức, là sự học tập, tìm tòi, sáng tạo. Trên khối hình hộp ấy còn có 3 chữ “P-T-G” là tên trường “Phan Thanh Giản” màu đỏ với đường nét vững chắc. (Phan Thanh Giản là vị tiến sĩ đầu tiên của Nam kì lục tỉnh, là biểu tượng của tri thức Nam Bộ).
- Kế đến là biểu tượng hoa sen, tượng trưng cho sự thanh bình, trang nhã; hình hoa sen cách điệu đại diện cho giá trị truyền thống, nét đẹp trong tâm hồn của người Việt Nam, những tinh túy của Văn hóa Việt Nam. Hình ảnh hoa sen cũng là biểu tượng Bác Hồ, tinh hoa dân tộc: “Tháp mười đẹp nhất bông sen, Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”. Qua đó, học sinh, cán bộ giáo viên luôn noi theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cũng như noi gương cụ Phan Thanh Giản trong sự nghiệp học tập, giáo dục.
- Họa tiết trên còn tạo nên điểm nhấn trong logo - màu đỏ thu hút sự chú ý thể hiện sự mạnh mẽ, sức mạnh, năng lượng của ngọn lửa đang rực cháy, màu đỏ thể hiện ý chí quyết tâm và khát vọng chinh phục kho tàng tri thức đồng thời thể hiện nhiệt huyết, năng động và sự sáng tạo của học sinh cũng như toàn thể Cán bộ - Giáo viên, luôn nỗ lực học tập, nghiên cứu để cống hiến, đóng góp cho sự phát triển bền vững và không ngừng lớn mạnh của Nhà trường.
- Hình ảnh con thuyền trên sóng: con thuyền chở đạo lí và tri thức đang vượt sóng, vượt qua những khó khăn, gian khó, chất chứa trong nó là hình ảnh người thầy, người cô - người dẫn dắt, soi đường, chỉ lối cho các em học sinh tìm tòi, tiếp cận tri thức một cách chủ động, giúp các em vượt khó trong học tập, chuẩn bị hành trang bước tiếp con đường phía trước đầy bản lĩnh, tự tin.
- Năm 1964: Năm thành lập trường.
- Phan Thanh Giản: Tên trường.
- Huyện Ba Tri: Nơi trường được hình thành và phát triển.
Hình ảnh 3 ngôi sao: thành tích học tập sẽ tươi sáng, luôn gặp nhiều may mắn như những ngôi sao ấy.
- Màu sắc: Xanh - Đỏ là hai màu cơ bản và thân thiện nhất trong tự nhiên, mỗi màu thể hiện trong Logolà một màu mạnh thể hiện trí tuệ, sức mạnh, vững vàng và mang tính chuyên nghiệp cao, mang lại cảm giác an tâm, thư thái và thoải mái.
- Tổng thể biểu trưng Logo: Cam kết cho sự phát triển bền vững của Nhà trường, đảm bảo môi trường giáo dục đạt chuẩn, hiện đại, uy tính và chuyên nghiệp; đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức, tài năng phục vụ cho công cuộc xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước sau này[8].
- Khẩu hiệu, phương châm làm việc của nhà trường
Phương châm là “cái tư tưởng chỉ đạo hành động thường được diễn đạt bằng một câu ngắn” [9]. Đối với một tổ chức, phương châm thể hiện một thái độ, lý tưởng, hoặc nguyên tắc hướng dẫn liên quan đến việc tổ chức mà nó thuộc về.
Khẩu hiệu thường là câu ngắn gọn mang nội dung tuyên truyền, cổ động để tập hợp số đông nhằm bày tỏ quyết tâm [10] về một vấn đề, sự kiện.
Khẩu hiệu, phương châm làm việc của một nhà trường THPT là những thông điệp ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để truyền tải hình ảnh và những điều cốt yếu về cách thức làm việc mà nhà trường muốn duy trì và định hướng hành động của các thành viên trong nhà trường và tạo dựng hình ảnh trong cộng đồng.
Câu khẩu hiệu thường dùng các từ ngữ gần gũi, thân thuộc, phù hợp với suy nghĩ, tình cảm, tâm lý của từng đối tượng học sinh, giáo viên, từng bậc học và góp phần mang đến nhiều niềm tin cho các bậc phụ huynh.
Khẩu hiệu là nội dung không thể thiếu trong khuôn viên nhà trường, nhằm giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, học tập, chấp hành pháp luật, với mục đích truyền tải ngay tức khắc. Nội dung khẩu hiệu trong nhà trường nên tập trung vào các vấn đề như: Giáo dục ý thức học tập, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông; Đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo, mối quan hệ thầy - trò; Tôn chỉ, mục đích của nhà trường, các phong trào thi đua của ngành giáo dục, nền nếp, kỉ cương của nhà trường,...
Khẩu hiệu, phương châm làm việc của nhà trường phải phản ánh được triết lý giáo dục vì con người; phù hợp với quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước; phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc; dễ hiểu, dễ nhớ, có tính thuyết phục.
Khẩu hiệu, phương châm trong nhà trường THPT nên tập trung vào các nội dung như:
Nội dung khẩu hiệu thường tập trung vào các vấn đề như:
Đối với học sinh: Giáo dục ý thức, mục tiêu học tập, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục ý thức lập thân, lập nghiệp;
Đối với giáo viên: Đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo, mối quan hệ thầy - trò;
Đối với nhà trường: Tôn chỉ, mục đích của nhà trường, các phong trào của ngành giáo dục, nền nếp, kỉ cương của nhà trường, các triết lý sống, các xu hướng học tập, lập nghiệp tiến tiến..
Ở cấp THPT, nên có những câu khẩu hiệu như: “Thầy mẫu mực - Trò chăm ngoan”; “Học, học nữa, học mãi”; “Tri thức là chìa khóa mở cửa tương lai”, “Thi đua dạy tốt - học tốt”, “Tất cả vì HS thân yêu”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”...
vệ sinh môi trường.. .Không gian, cảnh quan của nhà trường có tác động nhiều đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Với đặc điểm học sinh ở cấp THPT, kiến trúc của nhà phải được bố trí phù hợp, đảm bảo an toàn, phù hợp với tiêu chuẩn giáo dục và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, hoạt động chủ đạo của HS ở nhà trường; cùng các môi trường để phát triển các mối quan hệ bạn bè tốt đẹp, tích cực trong nhà trường (thư viện, sân bãi, không gian xanh, ghế đá, các điểm tổ chức sự kiện kết nối bạn bè, thầy trò.). Mặt khác, việc thiết kế kiến trúc, không gian, cảnh quan của nhà trường phải phải lưu ý đến đặc trưng địa hình vùng miền, khí hậu.
Trong kiến trúc của nhà trường, có những yếu tố tưởng chừng nhỏ nhưng tác động lớn đến văn hoá của nhà trường THPT như cổng trường, cột cờ.... Khi đến trường, nhìn vào cổng trường có thể thấy được quy mô, bề dày lịch sử của nhà trường; thông qua cột cờ có thể thấy được hoạt động nghi thức, nghi lễ của nhà trường.
Ví dụ, Trường THPT X. đã thiết kế các khung cảnh có thể chụp ảnh thu hút sự yêu thích và là niềm tự hào của HS nhà trường như sau:
- Chiếc cầu thang được thiết kế dài, gấp nhiều khúc, bám sát tường và mang một phong cách rất độc đáo. Từ đó mà nơi này đã trở thành điểm hẹn quen thuộc của những HS cuối cấp.
- Bức tường của Hội trường lớn - nơi tổ chức những sự kiện quan trọng của trường là một địa điểm chụp ảnh ưa thích khác của học sinh. Sở hữu phần gạch tối màu được lát xen kẽ phía dưới phần tường rộng sáng màu đã tạo nên sự đối lập màu sắc đặc biệt và vô cùng bắt mắt.
- Trang phục của học sinh, giáo viên, nhân viên trong nhà trường
Trang phục của học sinh góp phần thể hiện bản sắc của một trường, giúp mọi người có thể nhận diện được học sinh của trường này so với trường khác. Trang phục của học sinh các trường có thể khác nhau về màu sắc, thiết kế, họa tiết trang trí,. Cùng với trang phục của học sinh, trang phục của giáo viên, nhân viên cũng phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể như nghiêm túc, lịch sự, thể hiện đặc thù văn hóa của nhà trường...
Hiện nay, phần lớn các trường trung học phổ thông đều có những bộ đồng phục, logo đặc trưng riêng của trường. Với trường trung học phổ thông, hầu hết các học sinh đều phải mặc đồng phục cả tuần. Đồng phục học sinh, ngay từ kiểu dáng, màu sắc, logo. đã có thể cho thấy phần nào nét văn hóa đặc trưng của nhà trường mà các em đang theo học.
Nhìn chung, đồng phục của học sinh THPT không nên quá tập trung vào sự sang trọng mà nên tập trung vào tính thoải mái tiện dụng, có thể phù hợp với các giờ học vận động, trò chơi ngoại khóa, phục vụ cho việc phát triển thể chất của học sinh, nhưng vẫn giữ được sự tươi tắn, trẻ trung, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.
Nghi thức của nhà trường là những quy định thống nhất mang nét đặc trưng của trường được thể hiện bằng ngôn ngữ, hình thức tượng trưng, nghi lễ thủ tục và đội hình, đội ngũ của giáo viên và học sinh. Đối với học sinh, nghi thức được tiến hành thường xuyên trong hoạt động rèn luyện để tạo thành thói quen, nề nếp tốt; góp phần giáo dục ý thức kỷ luật, tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho học sinh. Ở trường THPT, về cơ bản nghi thức của học sinh gắn liền với nghi thức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Một số nghi lễ quan trọng của nhà trường THPT như: Lễ khai giảng năm học mới; Lễ kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11,.. Thông qua các nghi thức, nghi lễ này sẽ làm tăng thêm tinh thần đoàn kết, lòng tự hào của giáo viên, học sinh khi được làm việc, học tập tại trường.
Chẳng hạn, giờ chào cờ đầu tuần đối với giáo viên và học sinh là một hoạt động có ý nghĩa cao đẹp, là hoạt động khởi động hứng thú cho một tuần mới. Đây là một nghi thức trang trọng (chào cờ), qua đó thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc, biết ơn các thế hệ cha anh đã hi sinh vì độc lập của Tổ quốc. Từ đó, như nhắc nhở giáo viên, học sinh cố gắng công tác, học tập, rèn luyện để đền đáp những sự hi sinh đó. Đồng thời, trong giờ chào cờ, những hành động tốt, những việc làm hay, những tấm gương sáng được nêu gương, ghi nhận, qua đó tạo động lực các em tiếp tục phấn đấu, tu dưỡng, phát huy và khích lệ các em học sinh khác cố gắng.
- Các hoạt động văn hóa, học tập của nhà trường...
Các hoạt động văn hóa, học tập của nhà trường THPT gắn liền với việc xây dựng nền nếp dạy, học và hình thành, phát triển thế giới quan và nhân sinh quan tích cực cho học sinh trong môi trường tập thể.
Ở các trường THPT, các hoạt động văn hoá, học tập chủ yếu vẫn là: Học tập trên lớp, ở thư viện nhà trường (phòng đọc, phòng tra cứu..), tìm hiểu tri thức văn hóa thông qua hệ thống sách, báo, tạp chí và các phương tiện thông tin, truyền thông khác; tổ chức nói chuyện chuyên đề về văn hóa - xã hội; tổ chức tìm hiểu về các lĩnh vực lịch sử, văn hóa truyền thống dân tộc; tổ chức các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật, sáng tạo thẩm mỹ như: văn học, âm nhạc, hội họa, sân khấu và các lĩnh vực nghệ thuật khác; hoạt động thể thao, trò chơi giải trí...
Ví dụ, một trường THPT đã xác định nguyên tắc riêng của nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, học tập như sau:
Không bao giờ tạo hoàn cảnh làm hình thành ở HS một thói quen xấu; Dạy HS cách làm việc tập thể để tạo một lớp học, một nhà trường đoàn kết.
Xây dựng một môi trường giáo dục hạnh phúc cho học sinh - nơi mà mỗi cá nhân đều được tôn trọng với phương châm: một cá nhân hạnh phúc sẽ hình thành lên một tập thể hạnh phúc.
Trong đường lối giáo dục của nhà trường còn hướng tới một số nguyên tắc trong dạy học như: thông minh, học giỏi là điều tốt, nhưng điều quan trọng hơn là cần có nhân cách tốt thông qua hình thành cho học sinh 8 giá trị cốt lõi: Tôn trọng, yêu thương, kỷ cương, trách nhiệm, trung thực, nỗ lực, hợp tác và sáng tạo.
Ngoài ra, nhà trường còn xây dựng những chương trình giáo dục mang tính trải nghiệm như giáo dục Kĩ năng sống, các chương trình Trải nghiệm sáng tạo và các chương trình giáo dục mang tính hội nhập với xu thế toàn cầu trong cuộc cách mạng công nghệ mới qua các giờ học STEAMS...
- Phong cách lãnh đạo và phong cách làm việc của nhà trường
Phong cách lãnh đạo và phong cách làm việc của nhà trường vừa là một thành tố vừa có ảnh hưởng lớn đến xây dựng văn hóa nhà trường.
Phong cách lãnh đạo: Đối với nhà trường, phong cách lãnh đạo thể hiện ở hai hình thức cơ bản: Phong cách quyết đoán và phong cách dân chủ. Phong cách lãnh đạo quyết đoán có những biểu hiện tích cực như: Lãnh đạo nhà trường luôn đưa ra những quyết định kịp thời; dám chịu trách nhiệm cá nhân trong khi ra quyết định và thực hiện quyết định... Tuy nhiên, phong cánh lãnh đạo này có những mặt hạn chế, đó là: Lãnh đạo nhà trường dễ trở thành một người độc đoán, chuyên quyền; gây những tâm lý ức chế, bức xúc cho các bộ phận khác trong trường. Phong cách lãnh đạo dân chủ có những mặt tích cực: Lãnh đạo nhà trường tạo được bầu không khí dân chủ; khuyến khích được các lực lượng trong nhà trường phấn đấu thực hiện nhiệm vụ; khuyến khích các thành viên của nhà trường đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, phong cách lãnh đạo này có hạn chế là người lãnh đạo sẽ khó đưa ra được những quyết định kịp thời trong những tình huống khẩn cấp, trong bối cảnh tập thể nhà trường phức tạp, có tồn tại mâu thuẫn giữa các nhóm, các bộ phận[11].
Bí quyết thành công trong việc xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh trong nhiều năm liền đã được thầy hiệu trưởng Trường THPT X.. chia sẻ: Trong suốt quá trình lãnh đạo nhà trường, bản thân thầy luôn tâm niệm “Ngọn nến không mất gì khi thắp sáng một ngon nến khác” và thực hiện nó trong các hoạt động quản lý ở nhà trường.
Phong cách làm việc của giáo viên, cán bộ phục vụ: Được thể hiện qua thái độ làm việc, qua mức độ hoàn thành công việc, qua cách thức giải quyết vấn đề,. Tính chuyên nghiệp trong thực thi công việc là chỉ số nổi bật phản ánh văn hóa của một tổ chức. Tính chuyên nghiệp thể hiện ở năng lực làm việc tốt, tác phong, phong cách chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên của nhà trường; ở sự quy chuẩn hóa các thủ tục, quy trình thực hiện công vụ ở môi trường giáo dục.
Ví dụ: Một giáo viên thể hiện thái độ chuyên nghiệp luôn đảm bảo nền nếp dạy học, hội họp, không bỏ tiết, vắng họp một cách vô lý do, luôn hoàn thành đúng hạn mọi nhiệm vụ được giao, nói đi đôi với làm, có trách nhiệm với công việc của mình, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ, tâm huyết với nghề.
- Hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường
Văn hóa của nhà trường được thể hiện rất rõ qua hành vi ứng xử trong nhà trường và đối với các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường. Đó là hành vi ứng xử giữa thầy và trò; hành vi ứng xử của lãnh đạo nhà trường với giáo viên và học sinh và ngược lại; giữa các đồng nghiệp với nhau; giữa cán bộ, giáo viên, học sinh của nhà trường với những người bên ngoài nhà trường (cha mẹ học sinh, khách đến nhà trường.).
Trong nhà trường, có nhiều loại hành vi ứng xử, có thể khái quát thành hai loại cơ bản là hành vi tích cực và hành vi tiêu cực. Hành vi ứng xử tích cực thường có những biểu hiện: Văn minh, lịch sự, tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ giữa các đồng nghiệp với nhau; vị tha, độ lượng, khích lệ, động viên của giáo viên với học sinh; tôn trọng, vâng lời của học sinh với giáo viên... Hành vi ứng xử tiêu cực thể hiện ở các khía cạnh như: Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy, thiếu hợp tác, thiếu chia sẻ, ích kỷ, hẹp hòi, đố kỵ, đổ lỗi cho nhau. giữa các đồng nghiệp; đố kỵ, cục bộ, trách mắng. của giáo viên với học sinh; sự vô lễ của học sinh với giáo viên.
Văn hóa nhà trường còn thể hiện qua hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường với những người bên ngoài nhà trường. Qua hành vi ứng xử này, các tổ chức và cá nhân bên ngoài có thể đánh giá về văn hóa của một nhà trường. Hành vi ứng xử với bên ngoài thường được thể hiện qua mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, gia đình học sinh.
- Phương pháp truyền thông của nhà trường
Việc truyền bá, phổ biến thông tin trong nội bộ tổ chức hay từ tổ chức ra bên ngoài và ngược lại là một trong những dấu hiệu nhận biết quan trọng về văn hoá ở một tổ chức nhà trường. Cách thức truyền thông cũng là nét văn hoá tổ chức bởi đó là cách thức giao tiếp giữa người - người.
về cơ bản, phương pháp truyền thông của nhà trường được thể hiện qua việc chia sẻ thông tin và hình thức truyền thông của nhà trường.
+ Việc chia sẻ thông tin: Muốn xây dựng văn hoá nhà trường tích cực, lành mạnh thì nhà trường phải thường xuyên chia sẻ thông tin tới mọi thành viên, không được xem thông tin là một thứ “đặc quyền” của cán bộ quản lý; hoạt động giao tiếp trong nhà trường mang tính đối thoại và hai chiều, không được mang tính truyền lệnh và một chiều.
+ Hình thức truyền thông trong nhà trường: Các hình thức truyền thông trong nhà trường rất đa dạng như qua các hình thức pano, áp phích, khẩu hiệu; website, fanpage; qua buổi chào cờ hàng tuần; qua vai trò của giáo viên; qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; qua các hoạt động ngoại khóa của nhà trường,.
b) Các thành tố vô hình
Các thành tố vô hình thường là những quy ước bất thành văn (những giá trị, niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên, ngầm định) đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo nên nét chung trong tập thể nhà trường THPT, tạo nên mạch ngầm gắn kết các thành viên; tạo nên nền tảng giá trị, lối suy nghĩ hành động của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
- Tầm nhìn của nhà trường
Tầm nhìn của nhà trường là mục đích mà nhà trường hướng đến, là định hướng phát triển của nhà trường trong hiện tại và tương lai. Một nhà trường khi xây dựng tầm nhìn có thể đưa ra nhiều nội dung mà nhà trường cần đạt được như: Xây dựng nhà trường thành trường chuẩn quốc gia; xây dựng nhà trường thành trường có chất lượng cao; xây dựng nhà trường thành trường phát triển toàn diện; xây dựng nhà trường thành trường ở mức khá.
Tầm nhìn đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự định hướng và dẫn dắt sự cải tiến, đổi mới trong nhà trường. Do đó, tầm nhìn phải nhận được sự đồng thuận của toàn thể thành viên nhà trường, được toàn bộ các thành viên trong nhà trường nhận thức chính xác, đầy đủ. Tầm nhìn cần được nhà trường thể hiện bằng ngôn ngữ súc tích, dễ nhớ, được cụ thể hóa trong các khẩu hiệu, tuyên bố xác đáng, ngắn gọn...
Ví dụ: Một trường THPT đã công bố tầm nhìn trên website nhà trường: “Chúng tôi muốn trở thành đơn vị giáo dục tiên phong xây dựng mô hình trường học kiến tạo - nơi mọi cán bộ quản lý, công nhân viên, giáo viên, học sinh, phụ huynh, doanh nghiệp, cộng đồng địa phương cùng nhau đóng góp ý tưởng, công sức để tạo ra một cộng đồng tốt đẹp hơn.
Chúng tôi đồng thời hướng tới xây dựng trường học kết nối. Nơi chúng tôi đặt mục tiêu cho tương lai - nỗ lực cho hiện tại - và kế thừa từ quá khứ. Cộng đồng giáo viên - phụ huynh - học sinh của quá khứ - hiện tại - và tương lai đều là tài sản quý báu của nhà trường”.[12]
- Sứ mệnh của nhà trường
Sứ mệnh của nhà trường được xem là bản tóm tắt về vai trò, nhiệm vụ quan trọng, là mục tiêu phấn đấu thường xuyên, lâu dài của một nhà trường; thể hiện rõ đối tượng, nội dung và cách vận hành mà nhà trường hướng đến trong sự nghiệp giáo dục. Khác với “tầm nhìn”, tuyên bố “sứ mệnh” của một nhà trường thường hướng tới nhiệm vụ trọng tâm là môi trường học tập, chất lượng giáo dục, hướng tới sản phẩm đầu ra và những chủ thể quan trọng của nhà trường là GV và HS.
Một bản tuyên bố “sứ mệnh” thường phải đáp ứng được các tiêu chí cơ bản như: súc tích, rõ ràng, dễ hiểu; chỉ ra được lý do tồn tại của nhà trường; phải đưa ra được định hướng cho các hoạt động thích hợp của nhà trường; phải thể hiện được các cơ hội và chỉ ra được cái mà xã hội cần đến; phù hợp với các khả năng riêng có của nhà trường; phải thấy được cam kết của nhà trường với xã hội.
Mỗi nhà trường ngay khi thành lập và hoạt động đều phải xác định cho mình sứ mệnh cụ thể mà toàn thể cán bộ quản lí, nhân viên, giáo viên và học sinh hướng tới thực hiện. Sứ mệnh của nhà trường phải được hiệu trưởng và tập thể cán bộ, giáo viên đồng thuận thông qua, được hiệu trưởng thông qua bằng văn bản và được chắt lọc thành những giá trị cốt lõi, được công bố bằng ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích dễ nhớ.
Ví dụ: Một trường THPT đã xác định sứ mệnh của trường là:
- Giảng dạy - giáo dục học sinh bậc THPT có kiến thức chuẩn, có đạo đức tốt để đi vào
lao động hòa nhập xã hội hoặc tiếp tục đào tạo thành nguồn nhân lực có trình độ chuyện môn cao phục vụ cho nhu cầu phát triển và bảo vệ đất nước Việt Nam.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao, phổ biến áp dụng trong ngành.
- Khuyến khích sử dụng công nghệ một cách sáng tạo trong môi trường làm việc, giảng dạy và học tập.
- Phục vụ cho cộng đồng địa phương và toàn xã hội1.
- Mục tiêu của nhà trường
Mục tiêu giúp nhà trường hiện thực hóa tầm nhìn, sứ mệnh với những con số cụ thể, có thể đo đếm được kèm theo kế hoạch, thời gian hoàn thành cụ thể được đặt ra. Các mục tiêu của trường THPT trước hết phải bám sát và gắn liền với mục tiêu giáo dục của cấp học,... theo quy định chung của Luật Giáo dục, các nghị định, thông tư liên quan đến việc đảm bảo mục tiêu, chất lượng giảng dạy và học tập đối với trường phổ thông. Các trường THPT cần căn cứ điều kiện thực tiễn của nhà trường, của địa phương, các trường THPT có thể đề ra các mục tiêu trong đó phải phù hợp với tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh đã công bố của nhà trường. Nếu tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của một nhà trường thông thường là những yếu tố mang tính ổn định, ít thay đổi, thì mục tiêu có thể được đề ra theo từng giai đoạn thời gian nhất định trong quá trình phát triển nhà trường. Mục tiêu cũng cần được nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với bối cảnh cụ thể, các yếu tố khách quan, chủ quan tác động; phải đảm bảo nguyên tắc khi đưa ra mục tiêu là không quá cao cũng không quá thấp và phải có tính khả thi khi thực hiện.
khăn, thông qua các hoạt động từ thiện và được tham gia các lớp học về kỹ năng sống, giáo dục tâm lý.
Thứ hai: “Rèn luyện thể chất”
Từ quan niệm đúng đắn: “Một tinh thần minh mẫn trong một cơ thể tráng kiện”, nhà trường đặc biệt chú trọng đến mặt rèn luyện thể chất dưới nhiều hình thức phong phú, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi và năng khiếu tiềm ẩn nơi học sinh. Trên cơ sở đó, nhiều sân chơi đã được xây dựng như: Sân bóng đá, hồ bơi, phòng sport dance, nhà thi đấu đa năng rộng lớn tập hợp các môn võ thuật (Pencak Silak, Taekwondo), môn cầu lông, môn bóng rổ.. .được xây dựng ngay trong khuôn viên nhà trường trên một diện tích 3ha. Đặc biệt, nhà trường luôn chú trọng đến việc giáo dục hai môn phát triển thể chất bắt buộc là võ thuật và bơi lội nhằm rèn luyện sức khỏe và giúp các em học sinh có khả năng tự vệ khi gặp những tình huống xấu. Đồng thời tùy theo năng khiếu và đam mê các em có thể tham gia các câu lạc bộ bóng đá, cầu lông, bóng rổ và dance sport. Song song, nhà trường luôn tổ chức các hoạt động ngoại khóa và tham gia thi đấu thể thao với các trường bạn trong thành phố.
Thứ ba: “Rèn luyện trí tuệ”
về lĩnh vực này, nhà trường chú trọng đến việc bồi dưỡng trí tuệ cho các em thông qua các phương pháp học tập hoàn toàn đổi mới kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua các phòng thí nghiệm hóa lý sinh; phối hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp dạy truyền thống và dạy hiện đại bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng sơ đồ tư duy. đã dần tạo cho các em một phương pháp học tập chủ động - người Thầy thật sự là người hướng dẫn, tuyệt đối không áp đặt kiến thức mà đó là sự nỗ lực tìm tòi, phát hiện từ ngay chính bản thân các em. Đây là phương pháp học tập được cập nhập từ nền giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới và rất phù hợp trong cuộc sống hiện tại của một đất nước đang trên đường hội nhập.
Song song đó, ngôn ngữ Tiếng Anh được giáo viên bản ngữ luyện nghe nói, trang bị cho các em khả năng giao tiếp tốt và thi đậu các chứng chỉ: Cambridge, TOEIC, TOEFL, IELTS; giúp các em tiếp tục học tập ở các bậc học cao hơn - nhất là khả năng du học nước ngoài ngay từ khi các em còn ngồi ở ghế nhà trường phổ thông.
Mặt khác, đáp ứng nhu cầu của PHHS muốn cho con em vào được các trường ĐH - CĐ sau khi đỗ tốt nghiệp phổ thông. Bởi vậy nhà trường đã hướng đến việc giảng dạy nâng cao và tiếp tục bồi dưỡng các em ngay từ khối lớp đầu tiên của các cấp học.
Với phương pháp học tập: “Trên đường dài” - chắc chắn rằng học sinh không cảm thấy khó khăn khi phải đọ sức với các em học sinh có năng lực học tập tốt ở các trường danh tiếng của TP. Hồ Chí Minh và các Tỉnh, Thành.
Riêng đối với các học sinh đang học các lớp 11,12 - Trung tâm luyện thi. Đầu vào không kén chọn nhưng khi vào trường đều được chăm sóc chu đáo, phân loại theo trình độ học sinh để có phương pháp dạy thích hợp. Học sinh khá giỏi phải đậu Đại học, học sinh trung bình chí ít cũng phải đậu Cao đẳng. Năm học 2012-2013 tỷ lệ đậu Đại học 66%, Cao đẳng 20%, điểm thi Đại học bình quân của trường xếp hạng 76/216 trường tại TP.HCM.
Với thông điệp: “Nội trú là ngôi nhà thứ hai của học sinh” của năm học 20132014 cùng với quyết tâm của Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu và đội ngũ giáo viên sẽ tạo ra một sự thay đổi toàn diện, chắc chắn sẽ làm hài lòng tất cả quí phụ huynh học sinh đã đặt nhiều niềm tin và kì vọng vào nhà trường.
Thứ tư: “Giáo dục kỹ năng sống”:
Học yêu thương người già neo đơn, các em sẽ cảm nhận và hiểu được những tình cảm của ông bà, cha mẹ khi đến tuổi bóng sế, chiều tà, các em sẽ dần trở thành những người sống có tình cảm và biết quan tâm đến ông bà, cha mẹ, người thân như chính bản thân mình. Học các kỹ năng giải quyết vấn đề; tư duy có hệ thống; giao tiếp có hiệu quả; kỹ năng ra quyết định; nhận thức bản thân; thể hiện sự cảm thông; ứng phó với căng thẳng và cảm xúc1...
- Hệ giá trị của nhà trường
Giá trị được coi như là thước đo đúng và sai, xác định những gì nên làm và không nên làm trong cách hành xử chung và riêng của mỗi thành viên trong nhà trường. Những giá trị được ngầm định trong nhận thức, niềm tin, trong phong cách, hành vi từng cá nhân cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh và luôn phải được hiện thực hóa trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường.
Giá trị trong tổ chức nhà trường có thể được phân chia thành 2 loại:
Loại thứ nhất là các giá trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá
trình xây dựng và trưởng thành.
Loại thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lý hoặc tập thể giáo viên, học sinh mong muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Hệ giá trị của nhà trường sẽ là chuẩn mực để mọi thành viên lấy đó làm mục tiêu phấn đấu, là thước đo thành quả của bản thân, của lớp, của trường, đặc biệt về mặt đạo đức xã hội, giá trị nhân cách.
Trong văn hoá nhà trường, việc xác định những giá trị cốt lõi rất quan trọng. Giá trị cốt lõi của nhà trường là những giá trị quan trọng nhất mà nhà trường tuyên bố, có thể phân biệt rõ nét nhà trường này với nhà trường khác. Tùy vào đặc điểm, điều kiện riêng mà hiện nay, các trường đều có những giá trị cốt lõi khác nhau.
Giá trị cốt lõi phải luôn được làm sâu sắc thêm bằng những lời nói, khẩu hiệu, bằng những hành động, chương trình cụ thể, thể hiện qua mọi hoạt động giáo dục, các hành vi ứng xử và thể hiện trong bầu không khí nhà trường, trong cả văn hóa cảnh quan của nhà trường,... Phụ huynh, học sinh và cộng đồng xã hội cũng cần được tham gia góp ý, bổ sung lấy ý kiến để xây dựng giá trị cốt lõi này.
Giá trị cốt lõi phải dần được hiện thực hóa trở thành giá trị thực sự của nhà trường, trở thành kim chỉ nam hành động, bản sắc của nhà trường. Hiện nay, theo yêu cầu của phát triển xã hội, quá trình hội nhập quốc tế về giáo dục, các nhà trường THPT cần xây dựng bảng giá trị cốt lõi phù hợp cho trường mình, nhằm xây dựng thương hiệu của nhà trường và văn hóa chất lượng nhà trường.
Ví dụ: Một trường THPT đã xác định hệ thống giá trị cốt lõi gồm[13]:
Với mục tiêu hướng đến là đào tạo nên thế hệ học sinh phát triển hài hòa giữa Nhân cách, Trí tuệ, Cảm xúc và Năng lượng, trường Wellspring Saigon luôn hướng các em học sinh: Biết tôn trọng; Suy nghĩ tích cực; Biết yêu thương và chia sẻ; Có động lực trong học tập, trong cuộc sống.
- Niềm tin
Niềm tin là một trạng thái, một giá trị tinh thần được hình thành trong suy nghĩ của mỗi con người, là một sự hỗn hợp độc đáo giữa các thành phần nhận thức, cảm xúc, ý chí, nó có sức mạnh như một sự tất yếu bên trong quy định hành vi cá nhân.
Có thể nói, bản chất của xây dựng văn hóa nhà trường là định hướng tư duy. Tiến trình xây dựng và thay đổi văn hóa trong nhà trường là quá trình để các thành viên của nhà trường tin rằng nên tư duy như thế nào là đúng, là tốt, trên cơ sở niềm tin đó họ có các hành động tương ứng. Mặt khác, khi các thành viên trong nhà trường đều có niềm tin vào tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, những giá trị... mà nhà trường đang hướng tới sẽ góp phần rất quan trọng trong việc hình thành văn hoá nhà trường.
Như vậy, văn hóa nhà trường THPT được cấu thành từ hai thành tố hữu hình và vô hình. Trong thực tế, có thể nhận diện chúng qua một số biểu hiện cụ thể.
- Vai trò của văn hóa nhà trường THPT
Văn hóa nhà trường có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của giáo viên, học sinh, là yếu tố lan tỏa khắp nhà trường và khó xác định.
- Vai trò của văn hóa nhà trường với nội bộ nhà trường
Văn hoá nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Thực tế cho thấy, những trường có chất lượng dạy học tốt đều là những trường có nền văn hóa lành mạnh, thân thiện, tích cực. Cơ chế quản lí, giáo dục dân chủ, lành mạnh góp phần tạo điều kiện về mặt vật chất và tinh thần giúp các thành viên trong nhà trường (bao gồm lãnh đạo, giáo viên, học sinh, nhân viên.) thực hiện tốt công việc giáo dục của mình.
Khi chất lượng giáo dục của nhà trường được khẳng định càng thúc đẩy giáo viên không ngừng phấn đấu để khẳng định mình, do đó chất lượng dạy học của nhà trường không ngừng được nâng cao. Mặt khác, một nhà trường có văn hóa tích cực luôn luôn coi trọng chuyên môn, coi trọng việc học tập suốt đời của giáo viên và nhân viên. Giáo viên sẽ luôn được tạo mọi điều kiện để học tập nâng cao trình độ. Nhà trường cũng luôn khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các giáo viên. Chính vì vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Một nhà trường có văn hoá tốt sẽ tạo môi trường, điều kiện học tập tốt và có ảnh hưởng lớn đến học sinh. Môi trường học tập tốt thường được biểu hiện: Nhà trường khuyến khích việc học tập, có nhiều hình thức học tập, hoạt động khác nhau; người học cộng tác, giúp đỡ lẫn nhau; cha mẹ và cộng đồng quan tâm, tham gia vào quá trình học tập và giáo dục học sinh. Điều kiện học tập tốt thường được biểu hiện: Giáo viên có tay nghề cao; đầy đủ các phương tiện, điều kiện học tập; học sinh có động cơ và năng lực... Văn hóa nhà trường tốt có ảnh hưởng đối với học sinh, thu hút sự chú ý và kích thích hứng thú học tập, tăng cường sự hiểu biết, tăng cường học sinh tăng cường các hoạt động thực hành, tạo điều kiện tiếp thu bài học dễ dàng, tích cực. Văn hóa nhà trường giúp học sinh cảm thấy mình được thừa nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị; học sinh thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo viên, nhóm bạn; học sinh nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất.
Văn hoá nhà trường cũng là một phần của chương trình đào tạo trong nhà trường. Cùng với những vấn đề quan trọng được giảng dạy trên lớp, còn có chương trình đào tạo ẩn. Chương trình đào tạo ẩn góp phần tạo dựng mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên và hình thành nên những đặc điểm, tính cách của người học. Chương trình đào tạo ẩn được giảng dạy thông qua nhà trường, chứ không phải thông qua bất cứ giáo viên nào. Nó là những gì thâm nhập vào học sinh nhưng có thể là những điều không bao giờ được giảng dạy trên lớp. Trên thực tế, chương trình đào tạo ẩn được thể hiện qua các dấu hiệu như: cảnh quan nhà trường, mối quan hệ thầy trò, bè ban, các tổ chức đoàn thể, các phong trào, hoạt động[14].
Văn hoá nhà trường tạo động lực làm việc cho người dạy, động cơ học tập cho người học
Môi trường văn hoá lành mạnh, tích cực là cái nôi cho sự hình thành, phát triển, nhân cách con người. Môi trường văn hoá nhà trường tích cực, lành mạnh tác động vào tâm hồn, trí tuệ, tình cảm, đạo đức, lối sống, hành vi của giáo viên và học sinh. Đồng thời, với tư cách là chủ thể của môi trường văn hoá nhà trường, họ tác động tích cực để xây dựng môi trường văn hoá tích cực, lành mạnh. Động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô hình nhưng có tác dụng rất lớn. Điều đó được biểu hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, văn hoá nhà trường giúp giáo viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm. Chẳng hạn, câu khẩu hiệu “Tất cả vì học sinh thân yêu” cho thấy mục tiêu hướng đến người học của nhà trường, nhắc nhở đội ngũ giáo viên cần hết lòng vì học sinh, “lấy học sinh làm trung tâm”, mang lại sự tiến bộ cho học sinh...
Thứ hai, văn hoá nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa người dạy, người học. Đồng thời, tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, thân thiện, tích cực, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo - điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người.
Thứ ba, văn hoá nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi người trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường.
Muốn tạo động lực, cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chính đáng của mọi người, nhất là đối với người lao động (cán bộ, giáo viên). Khi khả năng đáp ứng nhu cầu thấp, động lực với người lao động sư phạm là đồng lương, thu nhập và những giá trị vật chất. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, nhu cầu vật chất thoả mãn một mức độ nào đó, người lao động nói chung, nhà sư phạm nói riêng sẵn sàng đánh đổi, chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thân thiện, thoải mái, được cống hiến, sáng tạo và được thừa nhận và tôn trọng.
Văn hóa nhà trường ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh. Động cơ học tập là sức thúc đẩy hoạt động học tập, là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực học tập của học sinh nhằm đạt kết quả nhận thức và hình thành nhân cách. Khi nhà trường có môi trường văn hoá sẽ tạo ra một bầu không khí tích cực, tạo môi trường thân thiện cho học sinh, làm cho các em học sinh cảm thấy gắn bó với trường hơn, mỗi ngày đến trường thực sự là một ngày vui. Vì vậy, học sinh sẽ có động cơ học tập đúng đắn, có tâm thế thoải mái khi tiếp xúc với tri thức.
Động cơ học tập là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng hiệu quả học tập của người học. Đối với học sinh, động cơ học tập không có sẵn, không thể áp đặt mà được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện. Trong quá trình đó, thầy cô, giáo là người dẫn dắt, học sinh phải tự hình thành mục đích, động cơ học tập cho mình. Bên cạnh đó, nhà trường, gia đình, xã hội cần có những tác động tích cực để học sinh hình thành và phát triển động cơ học tập đúng hướng, phù hợp với bản thân và yêu cầu xã hội. Hình thành và phát triển được những động cơ học tập đúng đắn, lành mạnh sẽ là động lực mạnh mẽ giúp học sinh đạt được mục đích, thành công trong học tập.
Văn hóa nhà trường giúp điều chỉnh hành vi
Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử... đặc trưng của một trường học và nó tác động đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của nhà trường. Bởi vậy, có thể khẳng định, văn hóa nhà trường tạo nên hệ thống giá trị chuẩn mực giúp các thành viên trong nhà trường, từ lãnh đạo, đến giáo viên, học sinh, nhân viên... tự soi chiếu và điều chỉnh suy nghĩ, thái độ, hành vi ứng xử của mình theo hướng đúng đắn, tốt đẹp.
Đối với học sinh, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá trị văn hóa, học trò không những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có lý tưởng. Đồng thời, Văn hóa Nhà trường còn giúp các em về khả năng thích nghi với xã hội. Một con người có văn hóa thì trong con người đó luôn hội tụ đầy đủ những giá trị đạo đức căn bản, đó là đức tính khiêm tốn, lễ độ, thương yêu con người, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống xã hội phát sinh, dù là những tình huống mà các em chưa từng trải nhưng nhờ vận dụng năng lực văn hóa để điều tiết hành vi một cách hài hòa, các em có thể tự điều chỉnh suy nghĩ, hành động và ứng xử đúng đắn, phù hợp.
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.
Văn hóa nhà trường giúp giải quyết mâu thuẫn và xung đột
Văn hóa nhà trường giúp các thành viên thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó tựa như chất keo gắn kết các thành viên thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực nhằm hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của nhà trường.
Văn hóa nhà trường hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột. Khi xung đột là không thể tránh khỏi, văn hóa nhà trường tạo ra hành lang pháp lý, đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc chung, không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.
- Vai trò của văn hóa nhà trường với bên ngoài nhà trường
Văn hóa nhà trường là nền tảng giúp nhà trường thích ứng với môi trường và bối cảnh
Văn hóa nhà trường là hình ảnh đại diện Văn hóa của một nhà trường được định hình bởi lịch sử, bối cảnh và những con người trong đó, là bộ mặt của nhà trường, là kênh để nhà trường giao tiếp với bên ngoài. Trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường luôn chịu sự biến đổi, tác động của môi trường, bối cảnh. Vì vậy, bên cạnh phải gìn giữ những giá trị đặc trưng, truyến thống, văn hoá nhà trường cũng phải không ngừng thay đổi, phát triển, sáng tạo, có tính hiện đại. Chính điều này, văn hoá nhà trường trở thành nền tảng giúp nhà trường thích ứng với môi trường và bối cảnh.
Những trường có văn hoá tích cực luôn tôn trọng sự sáng tạo, đổi mới, sẵn sáng chấp nhận sự thay đổi để phù hợp với thời đại. Chẳng hạn, trong bối cảnh hiện nay, đồng phục của HS bên cạnh được thiết kế phù hợp với đặc trưng của vùng miền, chuẩn mực, còn phải phù hợp với thị hiếu, xu thế thời đại; các khẩu ngữ, biểu ngữ của nhà trường có thể cũng cần được bổ sung, thay thế để phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, ở những trường có văn hoá tích cực, đội ngũ giáo viên của dễ dàng tiếp nhận thay đổi, không ngại đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học..., học sinh có điều kiện để tăng cường khả năng tự học, phát triển tư duy sáng tạo...
Văn hóa nhà trường nâng cao uy tín, thương hiệu nhà trường
Văn hoá quyết định sự trường tồn của một tổ chức. Đó là ý nghĩa và tầm quan trọng lớn nhất của văn hoá. Nó càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, tính văn hoá là một tính chất đặc thù của nhà trường hơn bất kỳ một tổ chức nào. Điều này được xác định dựa trên những căn cứ sau:
- Nhà trường là nơi bảo tồn vào lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại;
- Nhà trường là nơi đào tạo những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hoá cho tương lai;
- Nhà trường là nơi con người với con người (người dạy với người học) cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá, theo những cách thức văn hoá, dựa trên những phương tiện văn hoá, trong môi trường văn hoá đại diện cho mỗi vùng, miền, địa phương.
Thương hiệu chính là chất lượng. Trường nào có chất lượng, có uy tín sẽ được cộng đồng ghi nhận và thu hút người học. Mục tiêu chính của việc xây dựng thương hiệu giáo dục là hướng đến đáp ứng nhu cầu của người học và nhu cầu xã hội.
Tóm lại, môi trường văn hóa tích cực, lành mạnh là nền tảng vững chắc tạo nên sức mạnh tổng hợp của tổ chức nhà trường nói chung, các trường THPT nói riêng. Văn hóa nhà trường góp phần tạo nên những phẩm chất đặc trưng cho mỗi đơn vị giáo dục, góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.
- Nhận diện những biểu hiện của văn hóa nhà trường tích cực và những biểu hiện tiêu cực trong văn hóa nhà trường THPT
- Những biểu hiện của văn hoá nhà trường tích cực, lành mạnh
Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau;
Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết định dạy và học;
Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự thành công của mỗi người;
Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
Sáng tạo và đổi mới;
Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học; Giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;
Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
Chia sẻ tầm nhìn;
Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
- Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh (phi văn hoá) trong nhà trường Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau;
Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;
Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;
Trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến bộ;
Thiếu sự động viên khuyến khích;
Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;
Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;
Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời...
- Định hướng xây dựng văn hoá nhà trường trung học phổ thông
- Căn cứ để xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông
- Căn cứ pháp lý
Xây dựng văn hóa nhà trường THPT cần căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của các cấp quản lý liên quan đến cấp học. Vì tầm quan trọng của việc xây dựng văn hoá nhà trường, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý giáo dục các địa phương đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý cho ngành Giáo dục và các nhà trường triển khai xây dựng văn hoá nhà trường.
Ở cấp trung ương, ngoài Luật Giáo dục (Luật số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019), Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, còn có các văn bản tiêu biểu dưới đây: Công văn số 282/BGĐT-CTHSSV ngày 25/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa nhà trường; Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án xây dựng văn hoá ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 26/2020/TT- BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo...
Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật đã chỉ rõ những hạn chế của việc xây dựng văn hóa nhà trường hiện nay, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý để xây dựng văn hóa nhà trường nói chung cũng như trên các mặt cụ thể như môi trường văn hoá, văn hoá ứng xử, đạo đức nhà giáo, đạo đức học sinh. Đó là cơ sở quan trọng để các nhà trường THPT xây dựng văn hoá nhà trường.
- Căn cứ khoa học
Xây dựng văn hóa nhà trường THPT còn phải căn cứ trên cơ sở của khoa học như khoa học tâm lý (tâm lý lứa tuổi THPT, tâm bệnh học.), khoa học giáo dục (mục tiêu, đối tượng, bản chất, các thành tố, quy luật của giáo dục.), khoa học quản lý (mục tiêu quản lý cấp học, nguyên tắc, chức năng,các phương pháp, hình thức, phương tiện quản lý, chủ thể quản lý.) và thành tựu của các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến xây dựng văn hóa nhà trường THPT đã được công bố.
- Căn cứ thực tiễn
Ngoài ra, xây dựng VHNT THPT cũng cần căn cứ vào thực tiễn của địa phương và thực tiễn của từng trường. Chính vì vậy, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của địa phương (Sở Giáo dục và Đào tạo), các trường THPT đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến những nội dung về xây dựng văn hoá nhà trường. Đó là là cơ sở pháp lý và thực tiễn cho các nhà trường xây dựng văn hoá của trường mình.
- Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
a) Các yếu tố tác động đến xây dựng văn hóa nhà trường THPT
Văn hóa nhà trường THPT chịu tác động của nhiều yếu tố của bối cảnh hiện nay như vấn đề hội nhập, toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CM 4.0), đổi mới chương trình, sách giáo khoa và các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, môi trường, thiên tai, dịch bệnh.
- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
Hiện nay, thế giới bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0), đặt các quốc gia trước những thách thức mới về cơ hội phát triển hoặc bị tụt hậu. Cuộc cách mạng này tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh trong đời sống xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo, đòi hỏi hình thành một nền “giáo dục 4.0”. Chính vì vậy, giáo dục và đào tạo ngày nay có những nhiệm vụ mới, nặng nề hơn, đó là phải đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Vai trò, hoạt động của người thầy và người trò trong quá trình giáo dục có nhiều thay đổi so với trước. Các nhà trường vì vậy cũng phải có thay đổi. Theo đó, văn hoá nhà trường cũng sẽ có thêm nhiều tiêu chí, nhiều hệ giá trị mới để phù hợp với bối cảnh mới. Mặt khác, các nhà trường cũng phải chú ý đến những mặt trái của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, nhất là những tác động tiêu cực của mạng internet, văn hoá lai căng, tệ nạn xã hội...
Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển từ mô hình giáo dục truyền thống sang mô hình số bằng cách ứng dụng các công nghệ mới: điện toán đám mây (Cloud computing), dữ liệu lớn (Big data), Internet vạn vật (IOT)..., để thay đổi phương thức quản lý, điều hành, thay đổi quy trình, phương thức làm việc. Chuyển đổi số trong giáo dục là tất yếu khách quan, một mặt tác động, làm xuất hiện mới, thay đổi các yếu tố trong cấu trúc văn hóa nhà trường; mặt khác văn hóa nhà trường cũng là một trong những thành phần giúp cho quá trình chuyển đổi số đạt hiệu quả cao. Để nhà trường vận hành có hiệu quả trong chuyển đổi số thì các trường phải xây dựng được văn hóa làm việc từ xa, văn hóa làm việc trực tuyến thay cho văn hóa làm việc trực tiếp như truyền thống; xây dựng được quy tắc ứng xử chuẩn mực của cán bộ viên chức, học sinh khi làm việc trên không gian mạng; xây dựng được văn hóa học tập suốt đời trong các thành viên của nhà trường và thúc đẩy sự liêm chính về học thuật khi mà các dữ liệu được khai thác dễ ràng qua Internet. Xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số là một nhiệm vụ mới đặt ra đối với các nhà trường THPT trong bối cảnh hiện nay.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ thúc đẩy hình thành xu thế toàn cầu hoá. Trong thời đại toàn cầu hoá, những giá trị văn hoá không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia, khu vực mà mang tính toàn cầu, văn hoá của dân tộc nhiều lúc là tài sản chung của thế giới. Bên cạnh những tác động tích cực, toàn cầu hóa cũng đưa đến những thách thức đối với sự phát triển của toàn nhân loại.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc xây dựng văn hoá nhà trường nói chung và văn hoá nhà trường THPT nói riêng cũng được đặt ra những yêu cầu mới. Các nhà trường phải xây dựng những chuẩn mực mới đảm bảo tính hiện đại, vừa phải có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Học sinh của nhà trường phải được trang bị đầy đủ phẩm chất, năng lực, kỹ năng của những con người trong thời đại mới, đồng thời phải đảm bảo tính văn hoá, biết giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá của dân tộc.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Sự hình thành và phát triển của một nhà trường phải được đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội chung của đất nước, của địa phương. Vì vậy, văn hoá nhà trường cũng chịu tác động của yếu tố này. Điều kiện kinh tế của địa phương sẽ ảnh hưởng đến công tác xây dựng văn hóa nhà trường bởi kinh tế địa phương phát triển, đồng nghĩa với điều kiện kinh tế gia đình cũng phát triển, học sinh có điều kiện học tập rèn luyện tốt hơn.
Điều kiện tự nhiên, bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương có thể ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh quan không gian của nhà trường; các nghi lễ đặc thù, các hoạt động của GV, HS trong nhà trường...
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng có ảnh hưởng đến hệ thống giá trị mà các nhà trường tuyên bố như chiến lược, mục tiêu, triết lý, giá trị cốt lõi, các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy định... trong nhà trường.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như toàn xã hội. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản thể hiện sự đổi mới giáo dục, tiêu biểu là Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4-11-2013, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết xác định quan điểm chỉ đạo: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội...”.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có tác động nhất định đến việc xây dựng văn hoá nhà trường. Các nhà trường từng bước được tự chủ, phân cấp, phân quyền, có điều kiện xây dựng các giá trị vật chất và tinh thần cho trường mình. Nhiều trường đã xây dựng mô hình mới, đầu tư cơ sở vật chất, chú trọng chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp học tập, kiểm tra đánh giá... phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia
Ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 32/2018/TT- BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình GDPT 2018 là chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS. Vì vậy trong xây dựng KHGD nhà trường và các kế hoạch hỗ trợ khác (bao gồm kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường) cũng phải đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018 và phải là kế hoạch theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Việc xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS phải đáp ứng yêu cầu:
- Giúp triển khai các hoạt động giáo dục theo một quy trình khoa học và logic, thể hiện đặc trưng riêng của nhà trường;
- Giúp thực thi các HĐGD phù hợp với các cấp quản lý và HS các khối, lớp;
- Giúp nhà trường chủ động trong việc triển khai các HĐGD và xây dựng thương hiệu;
- Đánh giá được mức độ đạt được theo từng giai đoạn của phát triển của nhà trường;
- Có kế hoạch triển khai các HĐGD trong tổng thể kế hoạch của nhà trường;
- Định hướng, lựa chọn được các phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện các HĐGD phù hợp với chức năng và đặc trưng văn hóa của nhà trường;
- Tận dụng được thời gian tối ưu để thực hiện KHGD và các kế hoạch phát triển nhà trường tốt nhất;
- Dự kiến những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện kế hoạch và chuẩn bị những phương án để khắc phục;
- Tạo ra môi trường phối hợp thống nhất, thuận lợi giữa nhà trường và các lực lượng tham gia phối hợp;
- Xác định tiêu chuẩn và cách thức đo lường, đánh giá các hoạt động của nhà trường, đơn vị và các cá nhân HS nhằm hình thành phát triển phẩm chất, năng lực của HS
- Chỉ ra một lịch trình các hoạt động chính của nhà trường (bao gồm cả hoạt động xây dựng VHNT) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
b). Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông
Dưới tác động của các yếu tố bối cảnh, trên phương diện tổng thể, các nhà trường THPT cần xác định các công việc:
Xây dựng, quảng bá giá trị cốt lõi và hình thành hệ thống chuẩn mực của nhà trường: Trong văn hoá nhà trường, việc xác định những giá trị cốt lõi là rất quan trọng. Văn hoá của nhà trường có phạm vi khá rộng, bao gồm cả những giá trị cốt lõi. Tuy nhiên, giá trị cốt lõi của nhà trường là những giá trị quan trọng nhất mà nhà trường tuyên bố, có thể phân biệt rõ nét nhà trường này với nhà trường khác. Tuỳ vào đặc điểm, điều kiện riêng mà hiện nay, các trường đều có những giá trị cốt lõi khác nhau.
Xây dựng niềm tin vào giá trị cốt lõi:
Khi đã hình thành được giá trị cốt lõi, các nhà trường cần xây dựng niềm tin của giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý, học sinh và cả các lực lượng xã hội vào những giá trị cốt lõi đó. Điều này rất quan trọng, bởi đó là một trong những nguyên thành công của việc xây dựng văn hoá trường. Khi đã có niềm tin thì các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng phấn đấu để xây dựng nhà trường nói chung, xây dựng văn hoá nhà trường THPT nói riêng.
Xây dựng môi trường giao tiếp hiệu quả:
Các nhà trường cần đề cao vấn đề giao tiếp, các kỹ năng ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường. Môi trường giao tiếp trong nhà trường không chỉ quan trọng với học sinh mà còn rất quan trọng với các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên trong trường. Ở một phương diện nào đó, giáo dục chính là giao tiếp, không có giao tiếp không có giáo dục. Giao tiếp không chỉ là hình thức, phương tiện của giáo dục mà còn là một nội dung quan trọng của giáo dục. Khi xây dựng môi trường giao tiếp trong nhà trường hiện cần lưu ý đến các yếu tố truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế. Ngoài ra, việc xây dựng môi trường giao tiếp cũng cần phải gắn chặt với giáo dục đạo đức học đường. Trong đó, mỗi giảng viên nhà trường phải phấn đấu là tấm gương mẫu mực thể hiện văn hóa giao tiếp trong công việc cũng như cuộc sống hàng ngày. Đồng thời, cần phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Tổ chức các sự kiện, nghi lễ phù hợp với yêu cầu thời đại, địa phương và nhà trường
Các nhà trường THPT phải tổ chức tốt các sự kiện, nghi lễ, nhưng phải phù hợp với yêu cầu thời đại, địa phương và nhà trường. Việc tổ chức này phải đảm bảo tính hiện đại trong hoàn cảnh mới, phải phù hợp với văn hoá của địa phương, đặc biệt phải hợp lý trong điều kiện sẵn có của nhà trường.
Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia, chương trình GD và nội dung giáo dục địa phương cấp THPT.
Từ năm học 2020- 2021 trở đi, Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia 2018 bắt đầu áp dụng (lớp 1), chính vì vậy, giáo viên phải nghiên cứu, nắm chắc chương trình để có kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường, lưu ý mấy điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng các giá trị mới về vật chất và tinh thần đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cốt lõi mà nhà trường và xã hội kì vọng.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; và những năng lực cốt lõi: (1) Những năng lực chung bao gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; (2) Những năng lực đặc thù bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, sphát triển các năng lực cốt lõi, CTGDPT còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi của HS theo
Chương trình GDPT 2018 ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT
Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT phải bám sát các điểm mới của chương trình giáo dục cấp THPT (hàm chứa các yếu tố văn hóa) khi triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục, các nhà trường cần đổi mới, sáng tạo trong giảng dạy và trang bị cho đội ngũ giáo viên những kiến thức tổng hợp của nhiều bộ môn; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, các mô hình dạy học mới như tích hợp, đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực học sinh...
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường cần áp dụng phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh. Người giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập. Các hoạt động học tập được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia seminar, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Thứ hai, kế thừa và phát huy các giá trị phù hợp đã có.
Trong xây dựng văn hóa nhà trường, các trường THPT cần chú ý đến kế thừa và phát huy các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần đã có, phát huy bản sắc của nhà trường.
Điều 23 (Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường) Thông tư số 32/2020/TT- BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định:
“1. Trường trung học có phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường để phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền thống nhà trường cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Mỗi trường chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường (nếu có).
- Học sinh cũ của trường được thành lập ban liên lạc để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”.
Có thể nói xây dựng văn hóa nhà trường là việc kế thừa và phát huy những giá trị phù hợp đã có và bổ sung thêm các giá trị mới để nhà trường đáp ứng được yêu cầu giáo dục của địa phương và quốc gia. Kế thừa và bổ sung là hai mặt thống nhất, biện chứng của xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT.
- Định hướng cách thức xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường trung học phổ thông
Xây dựng văn hóa nhà trường là hình thành các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường theo một phương hướng nhất định. Quá trình này gồm việc hình thành các giá trị mới và bảo lưu, phát huy các giá trị đã có phù hợp.
Xây dựng văn hóa nhà trường là một quá trình liên tục, lâu dài, vì vậy cần có những bước đi phù hợp. Có nhiều mô hình xây dựng văn hóa nhà trường đã được đề xuất. Sau đây là một cách thức xây dựng văn hóa nhà trường dựa trên cơ sở mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước[15] như sau:
- Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển của nhà trường trong tương lai xem những yếu tố nào có ảnh hưởng tích cực làm thay đổi chiến lược phát triển của tổ chức nhà trường. Giáo viên cần tìm hiểu và dự báo được môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển của nhà trường để có sự chủ động trong việc xây dựng VHNT.
- Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Đây là bước cơ bản nhất. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị không phai nhòa theo thời gian và là trái tim và linh hồn của nhà trường. Giá trị cốt lõi của nhà trường là những giá trị quan trọng nhất mà nhà trường tuyên bố, có thể phân biệt rõ nét nhà trường này với nhà trường khác. Giáo viên cần xây dựng VHNT trên nền tảng giá trị cốt lõi mà nhà trường đã xác định.
- Xây dựng tầm nhìn - một bức tranh lí tưởng trong tương lai - mà nhà trường sẽ vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng VHNT, thâm chí có thể tạo lập một nền văn hóa tương lai cho nhà trường khác hẳn trạng thái hiện tại. Tầm nhìn của nhà trường là mục đích mà nhà trường hướng đến, là định hướng phát triển của nhà trường trong hiện tại và tương lai. Giáo viên phải tham gia tích cực vào quá trình xây dựng tầm nhìn của nhà trường, làm cơ sở cho xây dựng VHNT về sau.
- Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi. Giáo viên phải tham gia đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi để phát triển nhà trường. Tuy nhiên, văn hóa thường tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực kì khó khăn, dễ gây nhầm lẫn vì các chủ thể văn hóa vốn đã hòa mình vào nền văn hóa đương đại, khó nhìn nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn chế và những mặt trái, mặt tiêu cực cần thay đổi.
- Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để thu hẹp khoảng cách của những giá trị văn hóa hiện có và văn hóa tương lai của nhà trường. Sau khi đánh giá thực trạng văn hoá hiện tại của nhà trường, giáo viên phải đề xuất các giải pháp để phát huy những giá trị vốn có của nhà trường và xây dựng VHNT trong tương lai.
- Xác định vai trò lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát triển VHNT. Lãnh đạo phải thực hiện vai trò người đề xướng, người hướng dẫn các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo lại có vai trò hoạch định tầm nhìn, truyền bá cho mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn đó, có sự tin tưởng và cùng nỗ lực thực hiện; cũng như chính lãnh đạo là người có vai trò xua đi những đám mây ngờ vực, lo âu của các thành viên trong tổ chức nhà trường;
- Soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó. Cũng như lãnh đạo nhà trường, giáo viên cần có một kế hoạch để xây dựng VHNT. Kế hoạch đó phải cụ thể và đảm bảo tính khả thi.
- Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người cùng chia sẻ, từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ lực tham gia xây dựng, phát triển văn hóa mới cho nhà trường. Giáo viên là chủ thể xây dựng văn hóa nhà trường nên phải xác định rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng, phát triển văn hóa mới cho nhà trường. Thành công của của việc xây dựng VHNT tuỳ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên.
- Giúp cho mọi người, mọi bộ phận nhận rõ những trở ngại của sự thay đổi một cách cụ thể, từ đó, động viên, khích lệ các cá nhân mạnh dạn từ bỏ thói quen cũ không tốt, chấp nhận vất vả để có sự thay đổi tích cực hơn. Để xây dựng nền văn hoá mới cho nhà trường, giáo viên phải là người là tiên phong trong việc thay đổi về nhận thức và hành động, mạnh dạn từ bỏ những thói quen không tốt, chấp nhận khó khăn để xây dựng một nền văn hoá tích cực hơn cho nhà trường.
- Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi văn hóa; coi trọng việc xây dựng và động viên mọi người noi theo các hình mẫu lí tưởng phù hợp với mô hình văn hóa nhà trường đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiết;
- Thường xuyên đánh giá văn hóa nhà trường và thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại; đặc biệt là các giá trị học tập không ngừng và thay đổi thường xuyên.
Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi thành viên trong nhà trường cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng được là lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa nhà trường[16].
Đối với mỗi nhà trường cấp THPT, cần lựa chọn một mô hình các bước xây dựng văn hóa nhà trường phù hợp dựa trên việc phân tích bối cảnh, thực trạng văn hóa của nhà trường.
- Sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường và vai trò của giáo viên, học sinh trong việc xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông
- Sự cần thiết của việc xây dựng văn hoá nhà trường
Văn hóa nhà trường là một môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và giáo dục học sinh sống có hoài bão, có lý tưởng cao đẹp. Chính vì vậy, việc xây dựng văn hóa nhà trường nói chung và văn hoá nhà trường THPT nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.
Thời gian gần đây, nhiều nhà trường THPT có ý thức xây dựng văn hoá nhà trường, tạo được bản sắc, đặc trưng riêng, nhất là những trường ở nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển. Nhiều trường đã có cố gắng trong việc xây dựng môi trường văn hóa trong trường học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động giáo dục, các nhà trường đã chú trọng tổ chức hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ; từng bước xây dựng, hoàn thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học sinh, phát huy tính tích cực trong học tập, chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp; hệ thống các khẩu hiệu trong khuôn viên nhà trường được sử dụng nhìn chung phù hợp và phát huy hiệu quả giáo dục; khuôn viên nhà trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hệ thống thư viện, hạ tầng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại từng bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trường giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo tích cực học tập, nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy học, giáo dục. Môi trường văn hóa học đường, bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần có nhiều chuyển biến tích cực...
Tuy nhiên, một số nhà trường chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của việc xây dựng văn hoá trường học; chưa thực sự chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động văn hóa; nội dung, hình thức tổ chức hoạt động chưa phù hợp. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa còn nặng về hình thức, chưa có sự đầu tư đúng mức, nội dung chưa cụ thể, giáo điều, chưa phù hợp với bậc học. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc sử dụng khẩu hiệu vẫn còn tình trạng lạm dụng số lượng, nội dung chưa phù hợp lứa tuổi, điều kiện văn hóa các vùng miền... Ở một số nhà trường, quan hệ ứng xử giữa các thành viên chưa chuẩn mực, chưa theo đúng tinh thần “Tôn sư trọng đạo”...
Hơn nữa, một số nơi có những biểu hiện xuống cấp của văn hóa học đường, gây ra sự lo ngại của xã hội. Chính việc không chú trọng đến xây dựng văn hoá nhà trường trở thành một trong những nguyên nhân làm cho một bộ phận học sinh đua đòi ăn chơi, sa vào các tệ nạn xã hội; thực trạng bạo lực học đường còn tồn tại; đạo đức của một số nhà giáo xuống cấp; tình trạng thiếu công bằng, gian lận trong đánh giá kết quả giáo dục...
Trong bối cảnh trên, hơn bao giờ hết, việc xây dựng văn hoá nhà trường là rất quan trọng và thực sự cần thiết, bởi nhà trường là cơ sở nền tảng, là tế bào của hệ thống giáo dục. Phải xây dựng mỗi trường học trở thành một trung tâm văn hóa, giáo dục, là nơi rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống tốt đẹp.
- Vai trò của giáo viên
Giáo viên là chủ thể của văn hóa nhà trường vừa là đối tượng chịu sự tác động của văn hóa nhà trường. Giáo viên cũng đồng thời là những người trực tiếp tham gia xây dựng văn hoá nhà trường. Vì vậy, muốn xây dựng văn hoá nhà trường, đội ngũ giáo viên phải nhận thức một cách rõ ràng, đúng đắn về công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của bản thân, tích cực tham gia ý kiến để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, hiểu rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung và phương thức xây dựng văn hoá nhà trường. Trong nhà trường, nếu đội ngũ giáo viên có trách nhiệm trong công việc, thi đua dạy học và đổi mới, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, tôn trọng đồng nghiệp, sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và cuộc sống., học sinh đoàn kết, học hỏi và hợp tác với nhau., sẽ góp phần quan trọng xây dựng văn hoá của nhà trường. Giáo viên là một trong những yếu tố chủ đạo tạo nên văn hóa nhà trường.
Quá trình dạy học, giáo dục ở trường THPT được tổ hợp thành nhiều thành tố như mục tiêu, nội dung, phương tiện, hoạt động của giáo viên, học sinh, hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học, kiểm tra đánh giá, chương trình,... Trong đó, mỗi yếu tố có một vị trí, vai trò nhất định đối với quá trình dạy học. Tùy vào vị trí và nhiệm vụ được nhà trường phân công (giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn, giáo viên làm công tác tư vấn tâm lí học đường.), GV cấp THPT có thể thực hiện những nhiệm vụ, công việc khác nhau. Tuy nhiên, dù ở vị trí nào, nhân cách, phẩm chất đạo đức, hành vi ứng xử của của GV đều có tác động quan trọng trong việc hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh. Ở các nội dung sau, tài liệu sẽ nói cụ thể hơn về vai trò của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trong hoạt động giáo dục, xây dựng văn hóa nhà trường.
Trong xây dựng văn hóa nhà trường, giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lí và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện lớp mình phụ trách. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh trong học tập nói riêng và trong xây dựng văn hóa nhà trường nói chung.
Ví dụ: Khi chủ nhiệm một lớp có những học sinh cá biệt, không tập trung học, có nhiều hành vi ảnh hưởng xấu đến lớp và nhà trường, giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch giáo dục, uốn nắn, giúp các em có nhận thức, thái độ và hành vi đúng mực.
Giáo viên chủ nhiệm là người phổ biến, yêu cầu và hướng dẫn học sinh thực hiện các chuẩn mực của nhà trường nói riêng và thực hiện các quy định của pháp luật nói chung; đồng thời định hướng, tổ chức các hoạt độngthông qua đó HS chủ động tham gia hình thành nên nét đặc trưng văn hóa riêng của từng khối/lớp.
Cùng với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn cũng có ảnh hưởng lớn đến học sinh. Thông qua môn học của mình, giáo viên bộ môn đồng thời vừa truyền đạt đến học sinh tri thức của môn học và vừa giáo dục học sinh các chuẩn mực đạo đức, những hành vi ứng xử mang tính văn hóa. Chẳng hạn: Giáo viên dạy môn Lịch sử, địa lý có thể thông qua nội dung bài học để bồi đắp cho các em lòng yêu nước, tinh thần nhân ái, hình thành cho các em ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường, từ đó giúp các em có những chuẩn mực, hành vi đúng đắn. Do vậy, những trường có đội ngũ giáo viên tốt sẽ rất thuận lợi trong việc xây dựng văn hoá nhà trường.
Chẳng hạn, biến đổi khí hậu toàn cầu đang gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống cộng đồng. Lúc này, trường học chính là môi trường tốt nhất cho việc giáo dục bảo vệ môi trường, từ đó nâng cao ý thức phòng chống biến đổi khí hậu cho học sinh. Bởi vì chính từ những việc làm, hành động của học sinh có sức lan tỏa đến suy nghĩ, nhận thức của bạn bè, các em nhỏ tuổi hơn, đến cha mẹ học sinh, đến làng xóm, cộng đồng địa phương nơi các em sinh sống. Từ đó, sẽ huy động được toàn cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trường. Do đó, trong các giờ dạy cụ thể, mỗi giáo viên cần thông qua nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, hấp dẫn, lồng ghép trong các nội dung dạy học có liên quan giáo dục cho học sinh nhận thức được tầm quan trọng của môi trường sinh thái tự nhiên đối với cuộc sống của con người, đồng thời nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của biến đổi khí hậu đến đời sống cộng đồng, thấy được vai trò của việc bảo vệ môi trường góp phần phòng chống biến đổi khí hậu. Từ đó, tác động đến ý thức, hành động của mỗi cá nhân học sinh trong việc bảo vệ môi trường sống bằng những hành động cụ thể tại gia đình, nhà trường, địa phương nơi sinh sống.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (ban hành theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/ 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)[17] quy định rõ nhiệm vụ của giáo viên trong việc xây dựng văn hóa nhà trường từ mức Đạt đến mức Khá, Tốt. Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định; Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong phạm vi phụ trách (nếu có); Mức tốt:Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
- Vai trò của học sinh
Học sinh là lực lượng đông đảo nhất, là lực lượng quyết định xây dựng văn hóa nhà trường THPT. Do vậy, học sinh có ảnh hưởng trực tiếp, ảnh hưởng lớn đến xây dựng văn hóa nhà trường. Ý thức, nề nếp, kết quả... học tập của học sinh sẽ góp phần quan trọng để xây dựng văn hoá nhà trường, tạo nên thương hiệu của nhà trường. Thái độ và hành vi hàng ngày của học sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa nhà trường, phản ánh nhiều nhất văn hóa của nhà trường. Ngược lại, văn hóa nhà trường tích cực sẽ tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất. Nếu nhà trường THPT có môi trường học tập tốt, thân thiện với sự yêu thương của thầy cô, bạn bè sẽ giúp các em có lối sống lành mạnh, các em được khuyến khích, được tạo động lực học tập, sáng tạo và phát huy năng lực cá nhân. Điều đó sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách học sinh.
Các tập thể học sinh (các lớp, các khối học sinh) có ảnh hưởng nhiều hơn đến xây dựng văn hóa nhà trường là các cá nhân học sinh riêng lẻ. Tập thể lớp tham gia giáo dục các chuẩn mực, hình thành thái độ và hành vi văn hóa của học sinh. Sự ảnh hưởng của tập thể học sinh đến xây dựng văn hóa nhà trường thể hiện rõ qua việc hình thành hành vi văn hóa của học sinh. Thông qua các cơ chế tâm lý như bắt chước, đồng nhất, a dua..., học sinh có thể hình thành thái độ và hành vi có hoặc không có văn hóa của mình. Học sinh bắt chước, làm theo, bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp thái độ và hành vi của những học sinh khác, nhất là những học sinh đóng vai trò thủ lĩnh nhóm không chính thức.
NỘI DUNG 2.
XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA NHÀ TRƯỜNG,
LỚP HỌC; XÂY DỰNG niềm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào
CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA TRƯỜNG THPT
- Tham gia xây dựng các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học trong trường trung học phổ thông
- Khái niệm giá trị cốt lõi
Giá trị cốt lõi của nhà trường là hệ thống các quan niệm, nguyên tắc cơ bản mang tính bền vững của một nhà trường. Những nguyên tắc này là nền tảng, chuẩn mực cho toàn bộ hành vi ứng xử ở nhà trường.
Giá trị được coi như thước đo đúng, sai, xác định những gì nên làm và không nên làm trong cách hành xử chung và riêng của con người trong một tổ chức. Có nhà trường đề cao giá trị nhân văn, tình yêu thương giữa con người trong tập thể. Có nhà trường đề cao tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc. Lại có nhà trường đề cao các giá trị như sự trung thực, tính thực chất hoặc khả năng đổi mới thường xuyên để nâng cao chất lượng giáo dục... Đây là nội dung thể hiện bản sắc riêng của từng nhà trường, là cơ sở, kim chỉ nam quy định những thay đổi cũng như định hướng phát triển, quy định nguyên tắc ửng xử và hành vi, các hoạt động cũng như sản phẩm, mục tiêu và đóng góp của nhà trường đối với xã hội. Những giá trị này vừa có tính hữu hình vì chủ thể nhà trường phải tuyên bố rõ bằng văn bản, bằng chiến lược phát triển, bằng khẩu hiệu, cam kết, quy định thành văn,... vừa là những giá trị được ngầm định trong nhận thức, niềm tin, trong phong cách, hành vi từng cá nhân cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh và luôn phải được hiện thực hóa trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn, định hướng và là tài liệu đầu tiên diễn tả về một tổ chức nhà trường.
Giá trị cốt lõi thường được gắn liền với tầm nhìn và sứ mệnh trong tuyên bố của các nhà trường. Nếu như sứ mệnh là một tuyên bố cho việc Nhà trường tồn tại để làm gì và sẽ làm gì để tồn tại, tầm nhìn là tiêu chuẩn lý tưởng trong tương lai mà Nhà trường mong muốn đạt tới, thì giá trị cốt lõi là những nguyên tắc định hướng những quyết định và hoạt động, mối quan hệ trong và ngoài nhà trường. Vì thế, giá trị cốt lõi có vai trò quan trọng trong định hình văn hóa nhà trường, giúp củng cố quyết định cho nhà trường, đặc biệt là những quyết định khó khăn. Đồng thời, giá trị cốt lõi giúp mọi người nhận diện nhà trường một cách rõ ràng hơn và chi tiết hơn. Có thể hiểu giá trị cốt lõi của nhà trường như là trái tim và linh hồn của nhà trường. Xây dựng văn hóa nhà trường cần thiết phải xây dựng giá trị cốt lõi của nhà trường.
Giá trị trong tổ chức nhà trường được phân chia thành 2 loại. Loại thứ nhất là các giá trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá trình xây dựng và trưởng thành. Loại thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lý hoặc tập thể giáo viên, học sinh mong muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Nhà trường Việt Nam truyền thống xác định giá trị cốt lõi thể hiện trong các khẩu hiệu, phương châm như “con ngoan, trò giỏi”, “tiên học lễ, hậu học văn”, “tôn sư trọng đạo”, hướng tới các chuẩn mực về đạo đức như: “học tập tốt, lao động tốt, đoàn kết tốt, khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Hiện nay, các giá trị truyền thống nói trên vẫn tiếp tục được giữ gìn, tuy nhiên, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật 4.0, nhu cầu phát triển xã hội và quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường phải được bổ sung những giá trị mới như coi trọng con người, tinh thần dân chủ, đề cao sự sáng tạo, tinh thần phản biện... Trong bối cảnh của xã hội hiện nay, các giá trị này có tính thời sự trong nhà trường. Các nhà trường THPT cần xác định đúng giá trị cốt lõi, xây dựng và hướng tới những giá trị có tính trọng tâm, gắn với đòi hỏi của xã hội hiện đại về sản phẩm giáo dục nhằm xây dựng và không ngừng củng cố thương hiệu của nhà trường và văn hóa chất lượng của nhà trường.
Một số ví dụ minh hoạ về các giá trị cốt lõi của trường THPT
Với một số trường THPT ở Việt Nam, hệ giá trị cốt lõi được xác định như sau: Trường THPT A (TP Hồ Chí Minh): xây dựng nhà trường gắn liền với các giá trị:
- Cùng tôn trọng, hợp tác và khoan dung để mọi thành viên tự tin thể hiện khả năng, phát huy tính sáng tạo và đem lại hiệu quả cao trong mọi hoạt động giáo dục.
- Trung thực, trách nhiệm và yêu thương để tạo bầu khí thân thiện, an toàn cho mọi thành viên, làm nền tảng cho một môi trường giáo dục chuyên nghiệp[18].
Đối với trường THPT B (TP Hà Nội), giá trị cốt lõi là: Giáo viên tinh gọn; Chương trình tùy biến; Phương thức học tập đa dạng; Trải nghiệm thực tiễn; Tiêu chuẩn quốc tế[19]
Đối với trường THPT C (TP Nam Định), hệ thống giá trị cốt lõi của nhà trường được công bố như sau[20]:
Cống hiến
Chúng tôi đề cao tinh thần cống hiến không đợi trả ơn và hy vọng tinh thần cho đi sẽ thành những vòng tròn hồi quy tốt đẹp trong xã hội. Trưởng thành trong môi trường đó, trở thành con người cống hiến chắc chắn học sinh của chúng ta sẽ hạnh phúc.
Yêu thương
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì vô dụng”. Kiến thức có thể tích lũy qua năm tháng nhưng thiếu đi trái tim nhân ái thì không gì bù đắp được. Trên hết mọi tiêu chuẩn đánh giá, chúng tôi tin tưởng chỉ khi thực sự có tình yêu thương trong từng hành động, suy nghĩ thì mọi thành tích mới trở nên trọn vẹn.
Kỉ luật
Không có kỉ luật, mọi dự định tốt đẹp chỉ là ý tưởng nửa vời. Bất cứ hành trình vĩ đại nào đều bắt đầu từ bước chân đầu tiên và càng kiên định chúng ta càng đi được xa. Vì vậy, chúng tôi xây dựng hun đúc mọi thành viên của đại gia đình THPT C không chỉ có một trái tim nhân văn mà có có ý chí kỉ luật thép để theo đuổi đến cùng đam mê, khát vọng tốt đẹp.
Hệ giá trị cốt lõi của học sinh trường THPT X (Hà Nội) hướng tới xây dựng học sinh trở thành những công dân có trách nhiệm, biết tôn trọng bản thân và mọi người, biết yêu thương sẻ chia, có năng lực sáng tạo và sẵn sàng hợp tác để thành công. Từ đó đào tạo những học sinh có phẩm chất, kiến thức, kĩ năng ngang tầm học sinh các nước tiên tiến trong khu vực, hòa nhập được với cộng đồng thế giới và trở thành công dân toàn cầu, có thể học tập và làm việc ở Việt Nam và các nước khác”[21].
Trường THPTXxây dựng và đề cao các giá trị cốt lõi sau:
- Tôn trọng - Respect
Hệ giá trị cốt lõi của học sinh trường X hướng tới giáo dục học sinh biết tôn trọng chính mình, tôn trọng người khác, tôn trọng kỉ luật, tôn trọng các giá trị truyền thống, tôn trọng các nền văn hóa, tôn giáo, giới tính khác, tôn trọng quyền suy nghĩ và hành động khác biệt của mỗi người; tự giác thực hiện quy định chung của tập thể để tạo nên một cộng đồng bình đẳng, thân thiện.
Tôn trọng bản thân: Thấu hiểu và trân trọng chính mình.
Tôn trọng người khác: Ứng xử lịch sự, biết lắng nghe, ghi nhận những đóng góp của mọi người xung quanh.
Tôn trọng quy định: Tự ý thức bản thân thực hiện quy định của trường lớp, điều chỉnh hành vi vì lợi ích chung.
- Trách nhiệm - Responsibility
Học sinh trường X sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng, sống tự lập, tự định hướng và tự học; luôn thể hiện tốt nhất về bản thân minh, đề cao sự trung thực, chủ động đóng góp tài năng và nhân cách vào việc xây dựng một cộng đồng tiến bộ, phát triển.
Tự lập: Tự giác hoàn thành công việc cá nhân trong học tập và sinh hoạt hàng ngày, có ý chí vươn lên.
Nêu gương: Chủ động thể hiện năng lực, phẩm chất tốt của mình, sẵn sàng hành động đúng, đẹp.
Cống hiến: Tích cực lan tỏa, tạo ảnh hưởng tốt tới cộng đồng.
- Yêu thương - Compassion
Học sinh trường X biết yêu mến những gì thuộc về bản thân mình; biết ơn gia đình, thầy cô và những người giúp đỡ mình; thể hiện sự đồng cảm với đồng loại nhằm xây dựng một cộng đồng nhân văn.
Yêu mến bản thân: Chăm sóc, tự bồi dưỡng bản thân ngày càng tốt đẹp hơn.
Biết ơn: Ghi nhận và báo đáp những điều tốt đẹp người khác dành cho mình.
Đồng cảm: Có lòng trắc ẩn, sẵn sàng sẻ chia, giúp đỡ mọi người.
- Sáng tạo- Creativity
Học sinh trường X có tư duy mở, tích cực đón nhận sự mới mẻ; chủ động tìm ra các giải pháp khác nhau và thể hiện cá tính riêng của mình; linh hoạt thích ứng với mọi hoàn cảnh trong học tập và cuộc sống để tạo nên một cộng đồng đa dạng, năng động.
Tìm tòi: Ham học hỏi, tìm kiếm, sẵn sàng thay đổi tư duy
Thể hiện: Sẵn sàng đưa ra ý tưởng, giải pháp mới mang màu sắc cá nhân rõ rệt
Thích ứng: Biết điều chỉnh bản thân phù hợp với nhiều yêu cầu, mục đích khác nhau.
- Hợp tác - Cooperation
Học sinh trường X có khả năng kết nối với mọi người xung quanh; nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể; sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để tạo nên một cộng đồng gắn kết bền vững.
Kết nối: Có khả năng giao tiếp, tương tác và cùng làm việc với mọi người hiệu quả.
Nhiệt tình: Sôi nổi, tích cực đóng góp khả năng của bản thân trong các hoạt động chung.
Vô tư: Luôn có ý thức cao về sự hào phóng của bản thân và đề cao lợi ích tập thể[22].
Như vậy, mỗi nhà trường dựa trên các điều kiện thực tế, mục tiêu giáo dục mà nhà trường hướng tới đã xác định các giá trị cốt lõi khác nhau phù hợp với trường mình.
- Cơ sở xác định giá trị cốt lõi của nhà trường trung học phổ thông
Các giá trị trong nhà trường gồm các giá trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá trình xây dựng, phát triển và là những giá trị mới mà cán bộ quản lý, tập thể giáo viên, người học mong muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội. Để xây dựng giá trị cốt lõi của nhà trường, cần phải dựa trên các căn cứ:
- Căn cứ vào bối cảnh xã hội, mục tiêu giáo dục bậc THPT và các văn bản chỉ đạo về xây dựng văn hóa nhà trường của các cấp
Thứ nhất, mỗi một thời đại sẽ đòi hỏi những giá trị khác nhau, do vậy, để xây dựng văn hóa nhà trường cần phải dựa vào các chuẩn mực đạo đức và các giá trị văn hóa thẩm mỹ của xã hội trong từng thời điểm. Hơn nữa, văn hóa nhà trường là sự cụ thể hóa và hiện thực hóa triết lý giáo dục và mục tiêu giáo dục. Vì thế, việc tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường phải tính đến sự phù hợp, đáp ứng triết lý giáo dục và mục tiêu giáo dục mà nền giáo dục của một quốc gia đang đặt ra và hướng tới trong một giai đoạn nhất định.
Mục tiêu giáo dục được hiểu là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó là một hệ thống cụ thể hóa các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Trong bản thông điệp mang tên Học tập, một kho báu tiềm ẩn mà Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỉ 21 gửi UNESCO, các nhà khoa học và chuyên gia lớn về giáo dục trên thế giới đã xác định đặc trưng của việc học trong thế kỉ 21 là Học tập suốt đời dựa trên bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình[23]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nêu rõ: “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” đã xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông là: Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời[24]. Luật Giáo dục năm 2019 cũng đã nêu rõ: Giáo dục phổ thông giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên; phát triển khả năng tự học và học tập suốt đời hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[25]. Như vậy có thể thấy mục tiêu giáo dục đối với bậc phổ thông rất toàn diện, phù hợp với bối cảnh xây dựng và phát triển nền giáo dục của nước ta hiện nay.
Rõ ràng, mục tiêu giáo dục trong một giai đoạn nhất định sẽ quy định việc xác định các giá trị cốt lõi của mỗi nhà trường, Vì thế, việc xây dựng các giá trị cốt lõi của nhà trường cần phải phù hợp, lấy mục tiêu giáo dục làm ngọn hải đăng soi đường.
Thứ hai, các chủ trương chính sách của Bộ, tỉnh sẽ là các văn bản dẫn đùng giúp các nhà trường xây dựng văn hóa trường mình phù hợp với yêu cầu của đất nước và bối cảnh thực tiễn của địa phương (các văn bản này chúng tôi đã trình bày trong nội dung
1).
- Căn cứ vào thực trạng văn hóa nhà trường
Đánh giá thực trạng văn hóa của nhà trường hiện tại, chỉ ra những mặt mạnh và tồn tại của văn hóa nhà trường, xác định bản sắc văn hóa của nhà trường, xác định những yếu tố tác động đến văn hóa nhà trường là cơ sở định hướng cho việc xây dựng, phát triển văn hóa nhà trường, xác định những giá trị vốn có cần điều chỉnh, hay tiếp tục bảo lưu, những điều cần thay đổi về văn hóa nhà trường, những giá trị mới cần bổ sung... Để đánh giá được giá trị, bản sắc văn hóa của nhà trường hiện tại, cần đặt câu hỏi: “Cái gì làm cho nhà trường trở nên duy nhất khác với các trường khác?” (Schein, 1985). Một trong số những cái làm cho trường trở nên duy nhất là ngôn ngữ và các biểu tượng được sử dụng trong nhà trường. Ngôn ngữ được sử dụng trong nhà trường có thể là những ngôn ngữ được sử dụng trong các cuộc đàm luận hàng ngày ở văn phòng, lớp học hay hành lang. Các biểu tượng, các thủ tục hay công việc hằng ngày, các nghi lễ và các truyền thống như việc sử dụng chuông thay cho trống, sân chơi trải nhựa đường, các buổi tham quan trường của cha mẹ học sinh, đi picnic, các hoạt động trải nghiệm, ... có thể làm cho nhà trường trở nên duy nhất. Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường nên dựa trên sự kế thừa, phát huy bản sắc vốn có chứ không làm mất đi bản sắc đó.
Xây dựng giá trị cốt lõi của nhà trường cần căn cứ vào môi trường và các giá trị văn hoá hiện đang tồn tại trong nhà trường - xác định các giá trị vật chất - hữu quan và các giá trị tinh thần của nhà trường.
Các giá trị tinh thần của nhà trường: Tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường; Hệ giá trị của nhà trường; Phong cách lãnh đạo và phong cách làm việc của nhà trường; Hành vi ứng xử của nhà trường; Phương pháp truyền thông của nhà trường... Những yếu tố sẵn có này đã được hiện thực hóa ở mức độ nào? Chúng đã phù hợp với nhu cầu phát triển của thời đại chưa? Cần điều chỉnh và xây dựng mới như thế nào?
Các giá trị vật chất - hữu quan của nhà trường: Logo, biểu tượng của nhà trường; khẩu hiệu, phương châm làm việc của nhà trường; kiến trúc của nhà trường; không gian, cảnh quan của nhà trường; trang phục của học sinh, giáo viên, cán bộ phục vụ trong nhà trường... Thông thường những giá trị hữu hình này là sự thể hiện, cụ thể hóa giá trị cốt lõi của nhà trường. Vì thế, để xây dựng giá trị cốt lõi, cần đánh giá chúng đã phù hợp hay chưa, đã hỗ trợ việc thể hiện, quảng bá bản sắc văn hóa nhà trường, tạo dựng niềm tin cũng như môi trường dạy học thân thiện, lành mạnh hay chưa? Nếu chúng chưa phù hợp thì phải điều chỉnh, thay mới, phù hợp với những giá trị cốt lõi mà nhà trường muốn xây dựng.
- Căn cứ vào truyền thống văn hóa của nhà trường và địa phương
Nhà trường là nơi bảo tồn và chuyển giao các giá trị văn hoá nhân loại; là nơi đào tạo chủ nhân gìn giữ và phát triển tinh hoa văn hoá cho tương lai; là nơi con người cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá, theo những cách thức văn hoá, dựa trên những phương tiện văn hoá, trong môi trường văn hoá đại diện cho mỗi vùng, miền, địa phương. Nhà trường THPT thường gắn với không gian văn hóa địa phương, có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình, xã hội. Vì thế, các giá trị cốt lõi của nhà trường được xây dựng phải là những giá trị tiêu biểu, kết tinh được tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, phù hợp với xu hướng phát triển văn hóa của thời đại và kế thừa được bản sắc văn hóa truyền thống của nhà trường và địa phương. Điều này phù hợp với tính lịch sử, tính kế thừa của văn hóa văn hóa nói chung và văn hóa nhà trường nói riêng.
Truyền thống của nhà trường được hình thành, vun đắp, gìn giữ và lưu truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác, đó là những giá trị tương đối ổn định được tích luỹ trong quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường, được cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường lựa chọn, hiện thực hóa và mong muốn gìn giữ, lưu truyền, phát huy qua các thế hệ. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, bên cạnh những giá trị truyền thống bền vững, giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường còn được bổ sung những giá trị mới, giá trị có sự hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, vừa phù hợp với văn hóa địa phương và dân tộc, được các thế hệ thành viên trong nhà trường hưởng ứng cùng tham gia xây dựng, vừa đón đầu xu thế phát triển của thời đại và thế hệ học sinh - lớp người sẽ tham gia xây dựng đất nước, đóng góp vào xã hội tương lai.
- Cách thức xây dựng giá trị cốt lõi của nhà trường trung học phổ thông
Giáo viên có thể tham gia xây dựng giá trị cốt lõi của nhà trường THPT bằng cách thức sau đây:
Bước 1: Xác định các giá trị cốt lõi mà nhà trường đang có.
Mỗi nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại, phát triển của nhà trường qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hoá nào đó. Để xây dựng các giá trị cốt lõi của nhà trường, trước hết cần có những khảo sát đánh giá các giá trị văn hoá đang tồn tại trong nhà trường. Trong bước này, giáo viên tham gia xây dựng giá trị cốt lõi của nhà trường trong bằng cách sau đây:
Thứ nhất, dưới sự tổ chức của lãnh đạo nhà trường, mỗi giáo viên sẽ phân tích và viết ra các giá trị cốt lõi của nhà trường qua thời gian mà giáo viên xác định được. Mỗi giáo viên từ sự hiểu biết của mình sẽ ghi lại ngắn gọn những giá trị cốt lõi bằng các từ, cụm từ phù hợp.
Thứ hai, giáo viên sẽ cho ý kiến về các giá trị nào giúp nhà trường thành công và phát triển? Các giá trị nào nào khiến nhà trường không thành công? Đâu là giá trị cốt lõi luôn có ảnh hưởng đến các thành viên trong nhà trường và ảnh hưởng đến uy tín xã hội của nhà trường? Theo thời gian, những giá trị nào đang giảm xuống, đang mất đi? Lý do của sự giảm xuống, mất đi là gì? Từ đó, các giáo viên xác định được các giá trị cốt lõi đã từng được đề cao của nhà trường, những giá trị không thật sự nổi bật ở thời điểm hiện tại, nhận ra đâu là những giá trị văn hoá đích thực, cốt lõi có tính đặc trưng của nhà trường đang tồn tại tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác để nuôi dưỡng, vun trồng.
Bước 2: Thiết lập các giá trị cốt lõi phù hợp với bối cảnh mới
Trong bước này, dựa trên kết quả phân tích những giá trị cốt lõi hiện có, nhà trường thu thập ý kiến của các bên liên quan để thảo luận và lựa chọn các giá trị quan trọng nhất mà nhà trường tương lai cần có. Các giá trị khẳng định được thế mạnh của nhà trường, các giá trị thể hiện mong muốn của số đông thành viên nhà trường, các giá trị phù hợp xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế.
Trong bước 2, sự tham gia của giáo viên thể hiện qua 2 khía cạnh sau:
Thứ nhất, giáo viên chính là lực lượng quan trọng tham gia trong cuộc khảo sát về các giá trị cốt lõi cần tạo lập của nhà trường. Trên cơ sở các giá trị được nhiều giáo viên lựa chọn, lãnh đạo nhà trường sẽ chọn các giá trị phù hợp.
Thứ hai, giáo viên tổ chức lấy ý kiến của học sinh và phụ huynh lớp mình chủ nhiệm về mong muốn của họ về những giá trị cốt lõi của nhà trường. Phụ huynh mong muốn hình thành những nhân cách gì nổi bật ở con em của họ? Học sinh mong muốn những giá trị nào ở bản thân và thầy cô giáo của mình? Đây là cơ sở để hiện thực hóa những giá trị của nhà trường, khiến các giá trị cốt lõi chuyển thành thói quen, niềm tin, phương châm hành động, chuẩn mực ứng xử trong cộng đồng nhà trường.
Quyết định cuối cùng về các giá trị cốt lõi nhất thiết phải được sự đồng thuận từ toàn thể các thành viên của nhà trường. Chúng phải được kiểm tra kỹ càng về tính chính xác, mong muốn và khả năng thực hiện bằng cách soi chiếu với các cơ sở xác định giá trị cốt lõi và những yêu cầu của giá trị cốt lõi của nhà trường THPT.
Bước 3: Quyết định các giá trị cốt lõi nhà trường sẽ theo đuổi.
Sau khi làm rõ những giá trị nào cần được nhà trường giữ lại, những yếu tố nào cần thay đổi, bổ sung những giá trị mới đáp ứng yêu cầu của thời đại, nhà trường đưa ra những giá trị cốt lõi của nhà trường trong thời điểm hiện tại.
Có thể kiểm tra sự phù hợp của các giá trị cốt lõi nhà trường đưa ra đã bằng các yếu tố sau:
+ Các giá trị cốt lõi bắt nguồn từ hệ thống niềm tin: Đó phải là những giá trị mà người lãnh đạo cho dù có khó khăn thế nào cũng luôn tin tưởng và đi theo đến cùng.
+ Các giá trị cốt lõi bắt đầu bằng một động từ: Giá trị cốt lõi phải mang tính hành động, không những kích thích cán bộ, giáo viên mà còn cả “khách hàng” tin rằng nhà trường đang thực sự hành động.
+ Giá trị cốt lõi phải ngắn gọn - dễ nhớ: Giới hạn mỗi câu chỉ nên dùng vài từ. Ngắn + Dễ nhớ = Mạnh mẽ. Điều này giúp xã hội dễ hiểu, dễ nhận diện được nhà trường.
+ Không nên quá 10 giá trị: đó phải là những điều thực sự tin tưởng và chắc chắn phù hợp với nhà trường, là điểm tạo nên sự khác biệt của nhà trường
+ Là điều nhà trường sẽ không bao giờ từ bỏ: Hãy đặt câu hỏi “Nếu xảy ra tình huống không tốt cho nhà trường và các thành viên trong nhà trường bị thiệt hại nặng nề vì những giá trị đó, liệu ta sẽ tiếp tục giữ nó lại không?”. Nếu không thể khẳng định chắc chắn “Sẽ tiếp tục giữ nó” thì giá trị đó không mang tính cốt lõi.
Trong bước này, vai trò quan trọng thuộc về lãnh đạo nhà trường, song một số giáo viên có thể được lựa chọn tham gia trong hội đồng quyết định các giá trị cốt lõi của nhà trường. Sau khi đã đi đến quyết định cuối cùng, nhà trường phải tuyên bố các giá trị cốt lõi đó một cách rộng rãi tới toàn thể giáo viên, học sinh, cán bộ nhân viên, công bố rộng rãi với toàn xã hội trên website của nhà trường.
- Quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường trung học phổ thông
- Mục đích quảng bá các giá trị cốt lõi
Đối với việc xây dựng VHNT ở trường THPT, việc truyền thông, quảng bá hết sức cần thiết. Thông qua các kênh thông tin truyền thông, nhà trường mở rộng tuyên truyền quảng bá hình ảnh, uy tín, thương hiệu chất lượng giáo dục của mình. Mặt khác, việc nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ, học sinh, phụ huynh của nhà trường về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của xây dựng văn hóa nhà trường cũng có thể được tiến hành qua hoạt động truyền thông của nhà trường.
Quảng bá, truyền thông là bước khá quan trọng trong việc đưa tuyên bố về hệ thống giá trị của nhà trường đến với từng thành viên trong nhà trường, các bên liên quan và xã hội. Việc phổ biến, tuyên truyền sẽ giúp mọi người có định hướng rõ ràng đối với trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng văn hóa nhà trường, cũng như được truyền động lực và năng lượng vào việc tham gia các hoạt động của nhà trường một cách tích cực, hiệu quả nhất. Đồng thời, hoạt động truyền thông cũng là một cách thiết lập truyền thống văn hóa nhà trường. Bản thân hoạt động truyền thông cũng có thể xem là một hoạt động thể hiện đặc trưng văn hóa của nhà trường.
- Yêu cầu của việc quảng bá giá trị cốt lõi
Hoạt động quảng bá các giá trị văn hóa cốt lỗi của nhà trường cũng chính là việc công khai thông tin về các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường để vừa tạo sự khích lệ, vừa thiết lập truyền thống, đồng thời tăng sự quảng bá thương hiệu của nhà trường. Để việc công khai thông tin được hiệu quả, thể hiện tính chuyên nghiệp và tăng cường quảng bá hình ảnh của nhà trường, cần chú ý một số điểm sau:
- Lập Ban truyền thông của nhà trường. Nên lựa chọn những cán bộ và học sinh có năng lực về thông tin, năng lực về báo chí, hội họa để đưa vào ban truyền thông. Phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên trong từng chuyên mục truyền thông. Qui định rõ ràng về các nội dung truyền thông và thời gian phát hành cho từng chuyên mục.
- Đa dạng hóa hình thức quảng bá, truyền thông: Sử dụng website chính thức của nhà trường, trang mạng xã hội chính thức của nhà trường, tận dụng kênh thông tin của các trang web cấp trên và có thể sử dụng kênh truyền hình để quảng bá chương trình của nhà trường tùy thuộc vào điều kiện và các mối quan hệ của nhà trường. Đồng thời có thể sử dụng kênh truyền thống như tổ chức các hoạt động tập thể để tuyên truyền, viết bài lên bảng tin, báo tường, báo chí... để đưa tin về các hoạt động xây dựng văn hóa của nhà trường. Điều này không chỉ góp phần xây dựng hình ảnh của nhà trường mà còn tăng cường sự quan tâm của mọi thành viên trong và ngoài nhà trường đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của nhà trường.
- Các kênh truyền thông chính thức của nhà trường cần đảm bảo tính mô phạm, chuyên nghiệp, hấp dẫn, cởi mở, dễ dàng tương tác và khơi gợi sự sáng tạo cho các thành viên trong và ngoài trường theo dõi và tham gia hưởng ứng.
- Khích lệ sự tham gia quảng bá, truyền thông từ các thành viên trong và ngoài trường. Các hoạt động xây dựng văn hóa sẽ tạo chất xúc tác tích cực thúc đẩy quá trình dạy và học của nhà trường, ngược lại, mỗi thành viên trong nhà trường sẽ tương tác với các quá trình ấy để lan tỏa ảnh hưởng văn hóa của nhà trường đến các cá nhân khác và ra ngoài xã hội. Sức lan tỏa này sẽ tạo ra một hiệu ứng tích cực để nâng cao vị thế và thương hiệu quả nhà trường, giúp nhà trường không chỉ có chỗ đứng trong bảng xếp hạng trường học của chính quyền mà còn có chỗ đứng trong lòng mỗi học sinh, phụ huynh và giáo viên của nhà trường. Do đó, cần tạo điều kiện và khích lệ, động viên sự tham gia vào hoạt động xây dựng văn hóa cũng như truyền thông cho các hoạt động đó từ mọi thành viên trong và ngoài trường một cách tích cực, chủ động.
- Cách thức thực hiện quảng bá
Cách thức thực hiện hoạt động quảng bá, truyền thông có thể được xem như một bước của qui trình xây dựng văn hóa nhà trường, hoặc một gói công việc - 1 dự án thúc đẩy hoạt động văn hóa nhà trường. Do đó, các bước chung cho việc thực hiện hoạt động này có thể được triển khai như sau:
- Lập Ban truyền thông chuyên trách hoạt động quảng bá nhà trường (Ban truyền thông này cần có các đại diện cho các nhóm thành viên trong nhà trường: đại diện ban giám hiệu nhà trường, đại diện các tổ chức đoàn thể trong trường, đại diện cho các khối lớp học sinh...);
- Lập kế hoạch quảng bá và dự toán (xác định mục tiêu, nhiệm vụ, quảng bá theo các giai đoạn cụ thể, dự kiến nhân sự và nguồn lực thực hiện). Nội dung quảng bá giá trị cốt lõi có thể ghép vào nội dung lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường được trình bày ở chương 3 của tài liệu này;
- Triển khai các hoạt động quảng bá các giá trị văn hóa cốt lõi của nhà trường (Phân công nhiệm vụ, triển khai thực hiện);
- Kiểm tra, giám sát (Phân công người chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thực hiện các hoạt động truyền thông về các giá trị văn hóa của nhà trường, có báo cáo thường xuyên với ban lãnh đạo nhà trường để kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh);
- Đánh giá, điều chỉnh (Sau mỗi hoạt động truyền thông, quảng bá cần có sự đánh giá sản phẩm, kết quả của dự án và có thể điều chỉnh để hoàn thiện sản phẩm quảng bá và tăng hiệu quả của các hoạt động quảng bá).
Các hoạt động quảng bá giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường có thể được triển khai theo các hướng sau:
- Đăng tải thông tin: việc đăng tải thông tin quảng bá các giá trị văn hóa nhà trường có thể được thực hiện theo các nhóm kênh: (1) các kênh có ảnh hưởng lớn trên phạm vi toàn quốc (các trang web thuộc quản lí của Bộ Giáo dục Đào tạo, (2) kênh địa phương (các trang web của Tỉnh và Sở Giáo dục Đào tạo chủ quản), (3) kênh truyền thông xã hội (Facebook, Youtube, Google, forum.), (4) website do trường thiết kế và quản lí, (5) kênh thương mại. Việc đăng tải thông tin trên kênh nào được lựa chọn trên nguyên tắc tương thích với mục đích quảng bá, thông điệp và công chúng mục tiêu. Trong loại hình quảng bá này cần chú ý đến việc thiết kế website riêng của nhà trường một cách chuyên nghiệp, phản ánh được bản sắc văn hóa của nhà trường. Đồng thời, cần tận dụng những ưu thế của mạng xã hội để hoạt động quảng bá có sức lan tỏa sâu rộng đến các thành viên trong và ngoài nhà trường trong việc nhận diện các đặc trưng văn hóa của nhà trường, cũng như tăng khả năng tương tác trong việc thúc đẩy quảng bá các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường, góp phần xây dựng và hoàn thiện các giá trị văn hóa nhà trường.
- Tổ chức sự kiện: việc tổ chức các sự kiện sẽ góp phần giới thiệu về hệ thống các giá trị văn hóa nhà trường một cách trực tiếp và hiệu quả. Ban Truyền thông cần phát huy các ý tưởng tổ chức các sự kiện với một kế hoạch cụ thể, rõ ràng và bám sát vào chiến lược, kế hoạch phát triển tổng thể cũng như kế hoạch hoạt động năm học của nhà trường. Các sự kiện để quảng bá giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường có thể gắn với các cuộc triển lãm về lịch sử, truyền thống phát triển của nhà trường (hoạt động này có thể gắn với các dịp lễ kỉ niệm thành lập trường hoặc các ngày kỉ niệm gắn với danh nhân, nhà văn hóa mà trường được mang tên); các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống, lịch sử của nhà trường hoặc phát động các cuộc thi thiết kế logo, biểu tượng cửa nhà trường, vẽ tranh về các hoạt động của nhà trường, sáng tác các ca khúc về nhà trường.; Tổ chức các lễ trao giải, vinh danh thường niên cho các nhóm thành viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động giảng dạy, học tập, phát triển nhà trường.; Tổ chức các sự kiện đặc thù có tính thường niên gắn với các nhóm thành viên của nhà trường (hoạt động này có thể gắn với các hoạt động văn hóa thường niên của nhà trường như hoạt động kỉ niệm ngày 20/11, hoạt động kỉ niệm ngày 26/3.).
- Phát hành media và tổ chức các chuỗi tương tác truyền thông trên mạng xã hội:
Tập trung xây dựng một kho media trên môi trường số để khai thác phục vụ cho các hoạt động quảng bá hệ thống các giá trị cốt lõi của nhà trường trong các sự kiện, lễ hội, các hoạt động truyền thống của nhà trường.
Kho media về văn hóa nhà trường có thể hình dung gồm:
+ Facebook cover với những bộ sưu tập các hình ảnh đẹp về nhà trường, các hoạt động của nhà trường, các nhân vật tiêu biểu của nhà trường... theo các chủ đề - các giá trị cốt lõi cụ thể.
+ Hình avatar gắn với các thông điệp về giá trị cốt lõi của nhà trường
+ Ảnh bìa phản ánh được các giá trị cốt lõi và nhận diện hình ảnh của nhà trường...
+ MV bài hát về nhà trường mang các thông điệp liên quan đến các giá trị cốt lõi của nhà trường
+ Các file video sources full HD về nhà trường, các hoạt động văn hóa của nhà trường, các lễ kỉ niệm... mang thông điệp về các giá trị cốt lõi của nhà trường để hỗ trợ học sinh, cựu học sinh có nhu cầu làm phim, làm clip cá nhân...
Thiết kế các chuỗi tương tác truyền thông trên mạng xã hội nhằm thúc đẩy các thành viên tham gia truyền thông nhằm tận dụng các tính năng tương tác thuận tiện trên môi trường mạng xã hội.
Các chuỗi tương tác truyền thông được gợi ý nhằm quảng bá hệ thống giá trị văn hóa nhà trường có thể được thiết kế như sau:
+ Chuỗi SỰ KIỆN - THAM Dự - CHIA SẺ
+ Chuỗi CHECKIN - CHIA SẺ
+ Chuỗi TRẢI NGHIỆM - PHÁT HIỆN - CHIA SẺ.
Điều quan trọng là Ban truyền thông phải đưa ra được các ý tưởng để khởi động chuỗi tương tác.
Một số ý tưởng gợi ý để khởi động chuỗi tương tác:
+ Sự kiện: Tổ chức một số cuộc thi có tác dụng thu hút sự tham gia của số đông để thể hiện các thông điệp gắn với các giá trị cốt lõi của nhà trường, như Bình chọn Đôi bạn cùng tiến; Bình chọn Logo.
+ Checkin: Tạo các địa điểm checkin gắn với các thông điệp về các giá trị cốt lõi của nhà trường, các khu vực có thiết kế gắn với từng giá trị cốt lõi cụ thể một cách bắt mắt, sinh động...
+ Trải nghiệm: Tạo cơ hội trải nghiệm trực tuyến về các video âm nhạc, phim ảnh mang thông điệp về các giá trị cốt lõi của nhà trường...
Các chuỗi tương tác sẽ được khởi xướng bởi ý tưởng khởi động và được quản trị thông qua các fanpage của các chương trình, tương tác thường xuyên và chuyên nghiệp với các thành viên trong nhà trường.
- Các hoạt động hỗ trợ quảng bá hệ thống giá trị văn hóa của nhà trường: đào tạo, tập huấn cho Ban truyền thông về các kĩ năng truyền thông; thuê chuyên gia hỗ trợ tư vấn về truyền thông; định kì tổ chức khảo sát, đánh giá, điều chỉnh chiến lược và kế hoạch xây dựng và quảng bá văn hóa nhà trường trong khuôn khổ Ban Truyền thông của nhà trường.
Vai trò của người giáo viên, với tư cách là giáo viên chủ nhiệm, có thể phối hợp với Ban Văn hóa của nhà trường để góp ý về việc xây dựng kế hoạch truyền thông của nhà trường, đề cử những học sinh có năng lực do mình chủ nhiệm tham gia vào Ban truyền thông hoặc các hoạt động truyền thông, triển khai tại các buổi sinh hoạt lớp các kế hoạch truyền thông của nhà trường, cũng như khích lệ, động viên người học tham gia vào các hoạt động nhằm quảng bá hệ thống giá trị văn hóa của nhà trường.
Với tư cách là giáo viên bộ môn, nếu người giáo viên có năng lực về công nghệ và truyền thông, có thể tham gia trực tiếp vào Ban Xây dựng văn hóa hoặc Ban Truyền thông của nhà trường, triển khai các hoạt động truyền thông của nhà trường, tuyên truyền và động viên học sinh tham gia vào các hoạt động truyền thông do nhà trường tổ chức.
- Tham gia xây dựng niềm tin cho học sinh, đồng nghiệp vào giá trị cốt lõi của nhà trường trung học phổ thông
- Nâng cao nhận thức của học sinh, đồng nghiệp về giá trị cốt lõi
Để xây dựng niềm tin cho các thành viên trong nhà trường vào các giá trị cốt lõi của nhà trường trước hết cần giúp các thành viên trong nhà trường hiểu rõ:
- Giá trị cốt lõi của nhà trường là gì?
- Vai trò của giá trị cốt lõi trong nhà trường?
- Tại sao nhà trường lựa chọn xây dựng các giá trị cốt lõi đó?
- Giá trị cốt lõi thể hiện bản sắc riêng của nhà trường và đáp ứng nhu cầu của thời đại như thế nào?
Cách thức giáo viên nâng cao nhận thức của học sinh về giá trị cốt lõi của nhà trường THPT như sau:
+ Nếu là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên có thể nâng cao nhận thức của học sinh về giá trị cốt lõi của nhà trường trong các buổi sinh hoạt lớp.
Ví dụ: giáo viên có thể dành một tiết sinh hoạt hoặc một phần trong tiết sinh hoạt lớp để tổ chức một trò chơi giúp học sinh hiểu về các giá trị cốt lõi của nhà trường, hoặc giáo viên có thể tổ chức cuộc thi viết một bài văn nhỏ nêu cảm nhận của em về giá trị cốt lõi của nhà trường, hoặc kể một câu chuyện về minh họa cho một trong các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường...
+ Nếu là giáo viên bộ môn, giáo viên có thể lồng ghép nâng cao nhận thức của học sinh về giá trị cốt lõi của nhà trường trong các buổi trải nghiệm chuyên môn hoặc các tiết học.
Đối với đồng nghiệp, để góp phần nâng cao nhận thức của đồng nghiệp vào các giá trị cốt lõi của nhà trường, giáo viên có thể cùng trao đổi về các giá trị cốt lõi của nhà trường thông qua các buổi sinh hoạt chung. Từ đó, các giáo viên có thể cùng nhau xây dựng các hoạt động giảng dạy và giáo dục hướng tới việc hình thành và khắc sâu các giá trị cốt lõi trong nhà trường, lớp học.
- Tham gia tạo động lực, hình thành thói quen thực hiện giá trị cốt lõi cho học sinh, đồng nghiệp trong nhà trường
Để xây dựng niềm tin vững chắc của tập thể nhà trường vào giá trị cốt lõi thì giá trị đó phải được hiện thực hóa trong các nhiệm vụ được đề ra của nhà trường. Cùng với việc xác định các giá trị cốt lõi của nhà trường là việc xác định các đối tượng, nhiệm vụ cụ thể gắn với giá trị cốt lõi của nhà trường: văn hóa quản lý của cán bộ quản lí nhà trường gắn kết với giá trị cốt lõi của nhà trường; văn hóa giảng dạy của giáo viên gắn kết giá trị cốt lõi của nhà trường; văn hóa học tập của học sinh gắn kết với giá trị cốt lõi của nhà trường. Ví dụ một nhà trường nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, tính năng động, sáng tạo, đổi mới và lấy chất lượng, hiệu quả làm đầu thì trong phải vận dụng hình thức trao quyền trong quản lý, đề cao vai trò cá nhân, trong dạy học phải luôn đổi mới phương pháp giảng dạy, hướng tới chất lượng, thực chất, tôn trọng cá tính và các hoạt động sáng tạo của học sinh. Các giá trị đó quy định việc lựa chọn, cách thức thực hiện, mục đích những nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục.
Để tạo động lực, hình thành thói quen thực hiện cho học sinh vào các giá trị cốt lõi của nhà trường, giáo viên cần thực hiện các điều sau đây;
Thứ nhất, cần làm cho học sinh nhận thức rõ về vai trò và tính đúng đắn của việc xây dựng các giá trị cốt lõi của nhà trường. Nếu một nhà trường không có những giá trị cốt lõi - vốn đóng vai trò như chiếc la bàn chỉ hướng, các quyết định quan trọng sẽ bị tác động bởi sở thích cá nhân và định hình ra một nền văn hoá không thể lường trước. Là thành viên của nhà trường, bạn cần tham gia xây dựng được bộ giá trị cốt lõi của nhà trường vừa lành mạnh vừa bền vững, bất kể là bạn đang phát triển những giá trị hiện tại hay có ý định xây dựng chúng từ đầu. Việc hiện thực hóa giá trị cốt lõi vào các nhiệm vụ cụ thể, các hoạt động dạy học, giáo dục cũng như quan hệ ứng xử hàng ngày và sự kiểm soát việc thực hiện chúng có đảm bảo định hướng của giá trị văn hóa hay không dần dần sẽ hình thành cho học sinh thói quen trong việc thực hiện các giá trị cốt lõi. Và tích lũy theo thời gian, những thói quen đó hay chính các giá trị cốt lõi của nhà trường sẽ chuyển hóa thành nhân cách, cá tính, cụ thể hóa thành hành động, lối ứng xử của học sinh.
Thứ hai, giáo viên cần tạo động lực thực hiện bằng các chế độ chính sách khen thưởng thực hiện nhiệm vụ. Điều này giúp học sinh có thêm niềm tin, sự hào hứng, phấn khởi khi hiện thực hóa các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường.
Cụ thể, giáo viên có thể tạo động lực, hình thành thói quen thực hiện các giá trị cốt lõi của nhà trường thông qua ví dụ cụ thể sau đây:
Ví dụ 1: Một trường THPT A có một trong các giá trị cốt lõi là “yêu thương”, người giáo viên có thể tạo thói quen hình thành giá trị này cho học sinh thông qua những công việc cụ thể như sau:
+ Trong các buổi sinh hoạt tập thể, giáo viên có thể dành thời gian để trò chuyện với học sinh về tình yêu thương của cha mẹ, thầy cô để các em biết nâng niu giá trị cuộc sống; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè.
+ Cho các em kể các câu chuyện về tình yêu thương mà các em đã được chứng kiến.
+ Phát động phong trào giúp đỡ bạn cùng lớp, cùng bàn để cùng học, cùng tiến bộ.
+ Hàng tuần, hàng tháng, có thể tổng kết những việc làm cụ thể của học sinh đã thể hiện lòng yêu thương với ch mẹ, thầy cô, bạn bè và người xung quanh.
Ngoài ra, giáo viên có thể đề xuất với nhà trường thực hiện các chuyên đề ngoại khóa về lòng yêu thương hoặc phát động các đợt quyên góp quần áo cũ, sách vỡ cũ, truyện đọc gửi cho các bạn vùng khó khăn...
Ví dụ 2: Một trường THPT B có một trong các giá trị cốt lõi là “chia sẻ”, người giáo viên có thể tạo động lực và thói quen hình thành giá trị này cho học sinh thông qua một vài công việc cụ thể như sau:
- Giáo viên có sự tìm hiểu để thấu hiểu hoàn cảnh, tâm lý, điểm mạnh, điểm yếu của mỗi học sinh. Từ đó tạo điều kiện cho học sinh chia sẻ những khó khăn, tâm tư tình cảm với bạn bè, thầy cô. Giáo viên cũng có thể hướng dẫn, tư vấn cho học sinh về sức khỏe, giao tiếp, tình cảm, ứng xử, các kỹ năng sống.
- Nhà trường hoặc mỗi lớp học có hộp thư: Điều em muốn nói.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa để tăng cường các mối quan hệ, giao lưu, tăng cường thể lực và nuôi dưỡng cảm xúc tích cực trong mỗi học sinh. Các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi trong lớp, trong trường chính là môi trường để các học sinh được thấu hiểu và chia sẻ với nhau.
Không chỉ là người tạo động lực, hình thành thói quen thực hiện giá trị cốt lõi cho học sinh, mỗi giáo viên còn là người lan tỏa những giá trị cốt lõi cho đồng nghiệp trong nhà trường. Thông qua những việc làm của chính bản thân mình, mỗi giáo viên sẽ là người truyền cảm hứng cho học trò và đồng nghiệp trong thực thực hiện các giá trị cốt lõi của nhà trường. Ví dụ, tại trường Việt Mỹ - Vaschools (TP Hồ Chí Minh), để lan tỏa giá trị “Nhân Ái”, mỗi người thầy, người cô nơi đây đều phấn đấu để trở thành tấm gương sáng về lối sống tốt đẹp, không chỉ thể hiện sự sẻ chia của bản thân với cộng đồng mà còn giáo dục cho học sinh tinh thần tương thân tương ái trong cuộc sống. Giáo viên, nhân viên là đội ngũ nòng cốt được VAschools chú trọng bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức để đào tạo ra những thế hệ học sinh hội tụ đủ yếu tố trở thành những công dân toàn cầu. Trong 15 năm qua, đứng trước mỗi khó khăn, biến động của xã hội, VAschools đều nhanh chóng phát động chương trình từ thiện để học sinh, và tập thể giáo viên, nhân viên có cơ hội được thể hiện sự quan tâm và chia sẻ cùng cộng đồng. Bằng nhiều hình thức thực hiện như kêu gọi quyên góp hiện kim, vật dụng, quần áo, sách vở,... đến xây dựng nhà tình thương, thư viện chắp cánh ước mơ, trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó tại những trường học vùng sâu vùng xa trên khắp đất nước; VAschools đã bền bỉ thực hiện giá trị nhân ái mà nhà trường luôn đề cao. Ở mỗi chương trình từ thiện, giáo viên sẽ là người trực tiếp đồng hành cùng học sinh, giáo dục các em những bài học ý nghĩa về sự tử tế. Đồng thời, mỗi giáo viên, nhân viên của VAschools sẽ tích lũy, cảm nhận được nhiều điều ý nghĩa trong cuộc sống sau mỗi hành trình thiện nguyện mà mình đã tham gia[26].
Như vậy, giáo viên là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực và hình thành thói quen thực hiện giá trị cốt lõi cho học sinh và đồng nghiệp trong nhà trường.
- Tham gia cụ thể hóa những giá trị cốt lõi vào chương trình hành động của nhà trường, lớp học
Xét về biểu hiện, hệ thống các giá trị cốt lõi được thể hiện thông qua các công việc cụ thể như: xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, xây dựng phong cách lãnh đạo và làm việc của nhà trường, xây dựng văn hóa ứng xử, văn hóa cảnh quan của nhà trường... Để thể chế hóa các giá trị cốt lõi, mỗi giáo viên cần có ý thức đưa các giá trị cốt lõi vào hiện thực, trở thành kim chỉ nam trong xây dựng các nội quy, bộ quy tắc của nhà trường, lớp học. Giáo viên tham gia thể chế hóa giá trị cốt lõi trên một số phương diện như sau:
*Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường
Giá trị cốt lõi thường gắn liền với tầm nhìn và sứ mệnh trong tuyên bố của nhà trường. Nếu như sứ mệnh là một tuyên bố cho việc nhà trường tồn tại để làm gì và sẽ làm gì để tồn tại, tầm nhìn là tiêu chuẩn lý tưởng trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới, thì giá trị cốt lõi là những nguyên tắc định hướng những quyết định và hoạt động, mối quan hệ trong và ngoài nhà trường. Vì thế, tầm nhìn, sứ mệnh của nhà trường cũng cần phải được xây dựng phù hợp với giá trị cốt lõi của nhà trường. Ví dụ, giá trị cốt lõi nhà trường xác định là: “Đoàn kết, hợp tác; Kỷ cương, tình thương; Tinh thần trách nhiệm; Tích cực, sáng tạo; Chất lượng, hiệu quả” thì trong bản tuyên bố sứ mệnh của nhà trường cũng phải bao hàm nhiệm vụ xây dựng những giá trị cốt lõi này. Từ chỗ hiểu được mối liên hệ giữa giá trị cốt lõi và tầm nhìn, sứ mệnh của nhà trường, giáo viên có thể tham gia tư vấn cho lãnh đạo nhà trường trong quá trình xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh để đảm bảo sự thống nhất trong xây dựng văn hóa nhà trường.
* Tham gia xây dựng phong cách làm việc của giáo viên
Phong cách làm việc của giáo viên và cán bộ phục vụ được thể hiện qua thái độ làm việc, qua mức độ hoàn thành công việc, qua cách thức giải quyết vấn đề. Trong đó, thái độ làm việc thể hiện ở mức độ tích cực đối với việc thực thi nhiệm vụ của giáo viên và cán bộ phục vụ, ở tinh thần trách nhiệm cao, sự tận tụy của họ với các nhiệm vụ, đồng thời còn thể hiện qua thái độ đối với cái mới, đối với những thay đổi của nhà trường. Mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việc thể hiện ở việc giáo viên và cán bộ phục vụ nhà trường làm việc theo quy định, chuẩn mực đã được nhà trường lựa chọn. Ngoài ra, phong cách làm việc của giáo viên và cán bộ phục vụ nhà trường còn thể hiện qua quy trình, thủ tục giải quyết các vấn đề như cách thức giải quyết vấn đề nhanh gọn, linh hoạt, dựa trên các quy định, nguyên tắc làm việc chung của nhà trường, lấy hiệu quả công việc làm chính mà không máy móc, không cứng nhắc1.
Như vậy, để làm được điều này, trước hết, mỗi giáo viên cần gương mẫu chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường, đồng thời rèn luyện tác phong làm việc khoa học, tận tâm tận lực với công việc.
Tác phong làm việc của người giáo viên thể hiện như sau:
+ Giáo viên cần tập thói quen có phong cách làm việc chuẩn mực đúng qui định: soạn giáo án trước giờ lên lớp, không coppy lại giáo án năm trước hoặc giáo án của đồng nghiệp, thực hiện nghiêm túc kế hoạch chuyên môn của nhà trường, giáo viên lên lớp phải có trang phục hợp lí, đảm bảo tính mô phạm...
+ Giáo viên cần tập thói quen làm việc theo kế hoạch đã được xây dựng, kế hoạch cá nhân, kế hoạch chuyên môn cần được xây dựng tỉ mỉ, chi tiết.
+ Cần phân chia công việc rõ ràng, khoa học, tổ chức động viên học sinh học tập tốt trong từng tiết và đảm bảo “khéo kiểm soát” để tổng kết khen ngợi, phê bình, uốn nắn học sinh kịp thời.
+ Giáo viên cũng cần có phong cách làm việc sáng tạo, chủ động, thể hiện ở cách thức đổi mới phương pháp dạy và học, tăng tương tác giữa giáo viên và học sinh. Tất nhiên, sự sáng tạo phải trong khuôn khổ nội quy của nhà trường.
- Tham gia xây dựng văn hoá ứng xử
Việc xây dựng và thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường được xem là nội dung không thể thiếu và mang tính cốt lõi của toàn bộ quá trình xây dựng văn hóa nhà trường. Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường THPT là xây dựng các mối quan hệ giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên và cán bộ, nhân viên trong trường; giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh hài hòa, đoàn kết, tạo nên bộ mặt của nhà trường văn hóa. Bên cạnh đó, xây dựng văn hóa ứng xử còn bao gồm xây dựng phương thức ứng xử, các mối liên hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. Văn hóa ứng xử trong nhà trường là một trong những biểu hiện cho thấy rõ giá trị, bản sắc của một trường phổ thông. Ví dụ, trong các giá trị cốt lõi mà nhà trường đề ra có giá trị về kỉ luật, yêu thương thì văn hóa ứng xử cần xây dựng trong trường cũng phải hướng tới đạt được tính kỉ luật, tuân thủ nội quy của người dạy, người học, cán bộ trong trường, phải thể hiện được sự chia sẻ, thấu hiểu, giúp đỡ, gắn bó chan hòa trong nhà trường.
Để làm được điều đó, nhà trường THPT cần thực hiện những nội dung sau đây:
+ Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong nhà trường một cách chặt chẽ, khoa học;
+ Xây dựng các chuẩn mực ứng xử trong nhà trường dành cho Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh;
+ Tăng cường các hoạt động phổ biến văn hóa ứng xử trong nhà trường;
+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng các biểu hiện đẹp trong văn hóa ứng xử cũng như nhắc nhở, phê bình các hành vi chưa đúng chuẩn mực ứng xử. Điều này sẽ động viên, khích lệ đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống.
Trong những năm qua, một số trường THPT đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường. Ví dụ: trường THPT Quách Văn Phẩm (Cà Mau), hai tuần một lần, nhà trường tổ chức sinh hoạt chuyên đề vào tiết 1 đầu tuần liên quan đến văn hóa ứng xử. Hình thức sinh hoạt là giao một lớp chọn chủ đề, tự thiết kế và thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách công tác Đoàn. Những câu chuyện ý nghĩa, những vở kịch hay, những vấn đề mang tính thời sự, chủ đề giáo dục truyền thống đã làm lay động tâm hồn các em, từ đó các em có ý thức rèn luyện bản thân để sống tốt hơn. Qua những lần tổ chức, bản thân từng học sinh rút ra nhiều bài học bổ ích về đạo đức và kỹ năng sống, có ý thức rèn luyện cách ứng xử ngày càng có văn hóa hơn1.
Đối với người giáo viên, việc tham gia xây dựng văn hóa ứng xử ngoài việc tích cực tham gia hình thành bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thì người giáo viên có thể phát huy hơn nữa vai trò của mình thông qua các công việc cụ thể sau đây:
+ Giáo viên tự giác trong việc chấp hành đầy đủ bộ quy tắc ứng xử do nhà trường đề ra.
+ Người giáo viên phải thường xuyên rèn luyện để không ngừng nâng cao đạo đức nhà giáo. Trong đó, điều quan trọng là, đạo đức nhà giáo phải đặt trên nền tảng quan trọng nhất là tình yêu thương chân thành dành cho học trò. Tình yêu thương ấy sẽ trở thành kim chỉ nam định hướng cho các thầy cô giáo có ứng xử phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Trong nhà trường, giáo viên là người gần gũi nhất với học sinh, dù là giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên bộ môn. Vì vậy, giáo viên có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, uốn nắn học sinh thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp.
Ví dụ:
Câu chuyện về cậu bé trót phạm lỗi ăn trộm và ứng xử tinh tế của người thầy đã giúp cứu sống một nhân cách, một cuộc đời là bài học lớn để mỗi giáo viên có động lực nỗ lực hơn trong ứng xử với học trò: Trong một tiệc cưới, ở miền quê nọ, có một thanh niên nhìn thấy người thầy thời tiểu học của mình.
Anh ta bước đến chào người thầy với tất cả sự kính trọng:
- Thưa thầy, thầy có nhớ em không ạ?
Thầy giáo nói:
- Thầy không nhớ lắm, hãy nói về em xem nào.
Người học trò đáp:
- Em đã học lớp 3 của thầy. Hồi đó, em đã ăn cắp chiếc đồng hồ của một bạn trong lớp. Em chắc là thầy nhớ chuyện đó mà. Một bạn gái trong lớp có một chiếc đồng hồ rất đẹp, vì vậy em quyết tâm lấy trộm. Bạn ấy khóc và mách với thầy. Thầy bảo cả lớp đứng lên để cho thầy soát túi. Em nhận ra rằng hành động của mình trước sau sẽ bị phơi bày ra trước mặt tất cả các bạn. Em sẽ bị gọi là "thằng ăn cắp", "một kẻ nói dối" và hạnh kiểm của em sẽ bị hoen ố mãi mãi.
Thầy đã bắt chúng em đứng quay mặt vào tường và nhắm mắt lại. Thầy soát từng chiếc túi, và khi lấy chiếc đồng hồ từ trong túi của em, thầy tiếp tục soát đến túi của bạn cuối cùng. Xong xuôi, thầy kêu chúng em mở mắt ra và thầy ngồi xuống ghế. Giây phút đó em thật sự lo sợ là thầy sẽ bêu tên em ra trước các bạn.
Thầy đưa lên chiếc đồng hồ cho cả lớp thấy và trả lại cho bạn gái ấy. Thầy đã không nêu tên người ăn cắp chiếc đồng hồ. Thầy không nói với em một lời nào và cũng không bao giờ đề cập chuyện đó với bất cứ ai. Suốt những năm tiểu học, không một giáo viên hay học sinh nào nói với em về chuyện ăn cắp đồng hồ. Em nghĩ thầy đã cứu vớt cho danh dự của em ngày đó. Thầy không nhớ em sao? Sao thầy lại không nhớ em được, thưa thầy? Em chắc là thầy phải nhớ câu chuyện em đã ăn cắp chiếc đồng hồ ấy và thầy không muốn làm em xấu hổ. Đó là một câu chuyện em không thể nào quên.
Người thầy đáp:
- Thú thật với em! Thầy không thể nào nhớ được ai đã lấy cắp chiếc đồng hồ ngày đó, bởi vì khi thầy soát túi các em, thầy cũng nhắm mắt!
Thầy nghĩ rằng việc lấy chiếc đồng hồ đó là một hành động nhất thời bồng bột của các em, thầy không muốn hành vi đó lưu lại trong trí nhớ của các em như một vết nhơ mà muốn đó như là một bài học để rút kinh nghiệm. Cho nên tốt nhất thầy không nên biết người đó là ai, và cũng không nên nhắc lại việc đó vì thầy tin rằng em nào đã lấy sẽ tự biết sửa đổi để trở thành người tốt hơn.
Giáo dục là làm cho con người biết hướng thiện, giáo dục không phải là sự trừng phạt!
Câu chuyện trên dù được lấy bối cảnh trong một trường tiểu học song ý nghĩa của nó đúng cho bất kì một cấp học nào. Đặc biệt, với học sinh THPT, khi các em đã bước vào giai đoạn tập làm “người lớn” thì những ứng xử của thầy cô càng có tác động mạnh mẽ đối với sự hình thành nhân cách học trò. Với học sinh THPT, thầy cô vừa là người định hướng, dẫn dắt hoạt động học tập, vừa là người bạn tri kỉ. Đôi khi, các em còn tâm sự, bộc bạch với thầy cô nhiều hơn cả bố mẹ. Vì vậy, xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường THPT luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Ở mỗi lớp học, giáo viên chính là người dẫn dắt mọi hoạt động của học sinh. Vì vậy, giáo viên cần có những định hướng để thể chế hóa các giá trị trong nội quy của lớp học.
Ví dụ, với vai trò là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên có thể thể chế hóa giá trị “tôn trọng” trong lớp học của mình thông qua xây dựng một số nguyên tắc/nội quy trong lớp của mình như sau:
V Mọi thành viên trong lớp được giao tiếp tôn trọng, bình đẳng, có sự lắng nghe lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên được tạo điều kiện bày tỏ, phát huy mong muốn, nguyện vọng, sở thích và sở trường cá nhân.
- Giữ thái độ tích cực, hướng tới tìm giải pháp cho mọi vấn đề
- Ghi nhận những nỗ lực trong học tập, rèn luyện thông qua điểm cộng, quà tặng, thư khen.
- Khi học sinh phạm lỗi, được nhắc nhở, trò chuyện, trao đổi riêng trước khi báo thông tin về phụ huynh và nhà trường.
- Xây dựng văn hóa giảng dạy và học tập
Xây dựng văn hóa nhà trường THPT gồm nhiều yếu tố: xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan, môi trường, các giá trị cốt lõi. Tuy nhiên, một nội dung quan trọng bậc nhất chi phối các yếu tố khác đó là nhà trường phải khẳng định uy tín và thương hiệu của mình thông qua chất lượng dạy và học. Đây không phải là yếu tố duy nhất song nó có ý nghĩa tạo nền tảng, hỗ trợ các giá trị khác của văn hóa nhà trường. Chỉ khi được trang bị kiến thức, kĩ năng vững vàng; khi nhà trường tạo dựng được văn hóa dạy, văn hóa học hiệu quả thì mới phát triển năng lực và các phẩm chất khác cho học sinh.
Ví dụ, trong hệ giá trị cốt lõi mà nhà trường THPT hướng tới có giá trị về năng động, sáng tạo thì quá trình dạy học ở các trường THPT phải góp phần thực hiện giá trị trên bằng cách như: cho học sinh cần chủ động tìm kiếm dữ liệu cho các vấn đề cần nghiên cứu qua SGK, tài liệu tham khảo, qua kênh hình, mạng Internet, qua quan sát thực tiễn. Ở lớp, học sinh phải nhận diện và phân tích các nguồn học liệu với sự hỗ trợ đắc lực của giáo viên. Các em cần nêu ra ý kiến của bản thân, tranh luận cùng bạn (nhóm đôi, nhóm qui mô vừa, lớn.) và nhất thiết phải hình thành văn hóa tranh luận. Việc học cũng không chỉ được giới hạn trong phạm vi nhà trường, cần có các cách đánh giá và có sự phối hợp các kênh đánh giá như: với các môn học khác, các đoàn thể trong nhà trường, với phụ huynh.. .Học sinh khi đã có động lực thì có thể phát hiện vấn đề và giải quyết chúng thông qua các dự án, sản phẩm (tranh vẽ, thơ ca, sản phẩm trình chiếu, lập các fanpage, tạo các infographic.). Như vậy, việc học khi đã được các em ý thức một cách tự giác, chủ động và sáng tạo thì sản phẩm thể hiện cũng đa dạng, phong phú và đầy tính sáng tạo. Có như vậy, học sinh THPT sẽ chiếm lĩnh được kiến thức, tự tạo phong cách học hiệu quả của mỗi người.
Hiện nay, có nhiều tấm gương về đổi mới cách thức dạy học của thầy cô. Ví dụ, thầy Trương Minh Đức, hiện giảng dạy môn Văn tại hai trường THPT Lê Quý Đôn và Quang Trung - Nguyễn Huệ (TP HCM). Thầy tâm sự cách dạy của thầy như sau: “có khi đó là một bài giảng tôi dạy theo sơ đồ tư duy. Theo đề nghị của một cán bộ quản lý, tôi hệ thống lại bằng bản vẽ của mình và một đồng nghiệp rồi đưa lên Facebook (...) Có những tiết dạy mà sự hưởng ứng của học sinh làm cho cảm xúc trong tôi dâng trào. Tôi có thể hát, ngâm thơ, diễn kịch để minh họa cho bài dạy. Tất cả xuất phát từ cảm xúc, chứ không phải theo một kịch bản có sẵn mà tôi nghĩ ra từ trước. Nhưng nói như thế không phải 100% tiết dạy của tôi đều thăng hoa, tôi cũng có những tiết dạy chỉ bình bình. Có điều tôi may mắn vì Trường THPT Lê Quý Đôn là trường đi đầu thành phố về đổi mới, nên giáo viên được chủ động trong việc giảng dạy từ hơn 10 năm nay. Khi vào lớp, nếu thấy tâm lý học sinh có vấn đề, tôi sẽ đổi bài dạy cho phù hợp, chứ không dạy theo phân phối bài dạy như trong sách giáo khoa1.
* Tham gia xây dựng và phát triển văn hóa cảnh quan trong nhà trường
Văn hóa cảnh quan là phần nổi có tính vật chất của mỗi nhà trường. Văn hóa cảnh quan tuy là văn hóa vật thể nhưng giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường, là biểu hiện về mặt hình thức của các giá trị cốt lõi của nhà trường. Một tổ chức nhà trường trước hết đều gắn với một không gian vật chất cụ thể. Đây là không gian văn hóa hữu hình mà con người có thể quan sát, có ấn tượng ngay khi bước vào một trường học. Đây cũng là nền tảng, cơ sở để xây dựng và phát triển những giá trị văn hóa tinh thần khác cũng như diễn ra các hoạt động dạy học đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
Yêu cầu của việc xây dựng văn hóa cảnh quan phải phù hợp với giá trị của nhà trường hướng tới. Ví dụ, trong các giá trị hướng tới của nhà trường là thân thiện, nhân văn thì cảnh quan nhà trường xây dựng bên cạnh việc phải đảm bảo an toàn, đáp ứng các chỉ số như độ rộng về diện tích, đủ phòng lớp, sân chơi, hoạt động ngoại khóa, đảm bảo yêu cầu về tiếng ồn, đảm bảo hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả... thì còn phải đáp ứng tính thẩm mỹ (trong đó chú trọng các hình thức thể hiện sự thân thiện trong nhà trường), tính nhân văn, thể hiện mối quan hệ con người với thiên nhiên, góp phần giáo dục nhân cách học sinh, hài hòa với giá trị cốt lõi mà nhà trường mong muốn đạt được.
Đối với giáo viên, vai trò tham gia xây dựng và phát triển văn hóa cảnh quan trong nhà trường được thể hiện qua các việc làm cụ thể sau đây:
+ Giáo viên có thể đề xuất các ý tưởng nhằm xây dựng và phát triển văn hóa cảnh quan trong nhà trường
+ Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện xây dựng và phát triển văn hóa cảnh quan trong nhà trường thông qua các việc làm cụ thể.
Ví dụ: giáo viên có thể giúp học sinh xây dựng môi trường xanh sạch thông qua các hoạt động cụ thể như sau: cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về môi trường; mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, tác động tích cực và tiêu cực của môi trường đến đời sống con người được lồng ghép, tích hợp vào các tiết học ở các bộ môn như : Sinh học, Hóa học, Ngữ văn, Địa lí,... Từ đó, giúp cho các em học sinh xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh. Bên cạnh đó, các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên làm công tác Đoàn hướng dẫn, hỗ trợ học sinh tự nhận thấy việc xây dựng trường học “xanh - sạch - đẹp” là một hoạt động bổ ích, thiết thực đối với các em. Từ đó, giáo viên có thể lôi cuốn học sinh tham gia vào các công việc như quét dọn vệ sinh trường lớp, giữ gìn và sử dụng hiệu quả khu nhà vệ sinh công cộng, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh và tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo ra các sản phẩm về giáo dục môi trường; tham gia viết bài, sưu tầm tranh ảnh, nói chuyện chuyên đề... Và khi học sinh thật sự có ý thức, hành vi và thói quen đúng đối với môi trường học đường, các em sẽ biết giữ gìn và bảo vệ môi trường “xanh - sạch - đẹp” ở chính nơi các em học tập.
Như vậy, có thể nói, giá trị cốt lõi mang tính chất nền tảng, định hướng, chi phối đến cách thức xây dựng văn hóa nhà trường trên cả 2 phương diện là những biểu hiện vật chất và những biểu hiện tinh thần. Tổng hòa của việc xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa ứng xử, phong cách làm việc, văn hóa cảnh quan... sẽ định hình bản sắc để tạo nên giá trị khác biệt của mỗi nhà trường trong nét chung của văn hóa học đường bậc THPT.
2.4. Ví dụ minh họa về xây dựng và quảng bá giá trị cốt lõi của nhà trường THPT (casestudy)
Trường THPT A với truyền thống hơn 30 năm xây dựng và phát triển, là một trường THPT thuộc khu vực nông thôn có khuôn viên rộng 15.000 m2 với nhiều không gian xanh. Hệ thống cơ sở vật chất và phòng học tương đối đầy đủ, hệ thống phòng thí nghiệm, sân chơi, không gian cho các câu lạc bộ hoạt động ngoại khóa... bước đầu được đầu tư xây dựng. Trường có đội ngũ GV đạt chuẩn và trên chuẩn, tâm huyết, yêu nghề, được đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ hàng năm.
Chương trình giáo dục của nhà trường hướng tới cam kết và đảm bảo cho học sinh được trang bị một cách tốt nhất đảm bảo phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực của bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Trong bối cảnh đó, nhà trường tuyên bố giá trị cốt lõi gồm:
- Thấu cảm
- Kiên trì
- Trung thực
- Trách nhiệm
- Tự chủ và tự học
- Giao tiếp và Hợp tác
- Giải quyết vấn đề và Sáng tạo
Để đi đến tuyên bố giá trị cốt lõi đó, nhà trường đã trải qua việc thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Xác định các căn cứ xây dựng giá trị cốt lõi
Ban Lãnh đạo Nhà trường tổ chức cuộc họp để phân tích, đánh giá những giá trị cốt lõi mà nhà trường đã xây dựng, đồng thời định hướng việc xây dựng những giá trị cốt lõi mới. Giáo viên tham gia với tư cách tư vấn và tiếp nhận các nhiệm vụ trong việc xây dựng, quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường. Nội dung cuộc họp đã tập trung vào những công việc cụ thể sau:
- Phân tích bối cảnh xây dựng văn hóa nhà trường
+ Bối cảnh quốc tế: thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các làn sóng cách mạng khoa học kĩ thuật nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những vấn đề về biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu từ đó việc xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Khi xây dựng văn hóa nhà trường phải dựa trên những biến đổi về mọi mặt của thế giới: kinh tế, khoa học, văn hóa... Văn hóa nhà trường định hướng học sinh rèn luyện, trau dồi phẩm chất, năng lực để hội nhập quốc tế, đặc biệt là năng lực hợp tác rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
+ Bối cảnh trong nước: Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Trong bối cảnh đó, nhà trường THPT A đã đưa ra các giá trị cốt lõi kiên trì, bền bỉ, cần cù, có trách nhiệm trong học tập và lao động, phát huy giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước.
- Xác định các căn cứ xây dựng giá trị cốt lõi
+ Mục tiêu đổi mới GDPT: Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới, chú trọng đến đánh giá phẩm chất học sinh bởi đây chính là nền tảng ban đầu giúp các em hình thành nhân cách cho bản thân. Do đó, nhà trường cần có sự đánh giá, chọn lọc và điều chỉnh lại các giá trị cốt lõi để phù hợp với những yêu cầu đổi mới.
+ Các văn bản chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường THPT: phần này giao cho 1 giáo viên phụ trách tổng hợp văn bản.
+ Truyền thống văn hóa của nhà trường
Trường THPT A là ngôi trường điển hình cho khu vực nông thôn của Việt Nam, cung cấp một chương trình giáo dục hiện đại, cập nhật song vẫn luôn gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của nhà trường, địa phương. Trong suốt 30 năm qua, Trường THPT A luôn tâm niệm trường học phải là một “nơi chắp cánh ước mơ” cho tuổi trẻ. Nhà trường xác định xây dựng hình ảnh ngôi trường tượng trưng cho một gia đình Việt Nam với những gia phong truyền thống là nền tảng nâng bước những đứa con mạnh mẽ, trưởng thành và hội nhập với thế giới.
Văn hóa nhà trường được phát triển dựa trên 5 nét văn hóa cốt lõi của giáo viên và học sinh gồm: kiên trì, bền bỉ, cần cù, có trách nhiệm, phát huy giá trị truyền thống. Trường THPT A coi các giá trị này là những phẩm chất của người lao động để có thể đáp ứng được những yêu cầu trong phát triển sản xuất, đặc biệt là đối với những người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
+ Truyền thống văn hóa của địa phương
Là ngôi trường đặt trên mảnh đất có phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, người dân vốn có tinh thần hiếu học, cần cù, chịu khó trong lao động, đoàn kết trong đấu tranh, bảo vệ đất nước.
- Đánh giá lại những giá trị cốt lõi vốn có đặt trong bối cảnh phát triển nhà trường hiện tại và đưa ra định hướng xây dựng giá trị cốt lõi mới
Cần trả lời các câu hỏi:
+ Những giá trị cốt lõi nào còn phù hợp?
+ Những giá trị cốt lõi nào đã lỗi thời hoặc không tạo được niềm tin, động lực phát triển cho các nhóm thành viên trong nhà trường?
Dựa trên việc phân tích bối cảnh và căn cứ xác định giá trị cốt lõi ở trên, nhà trường nhận thấy, các giá trị cốt lõi đã được tạo dựng trước đây, có một số giá trị vẫn còn phù hợp như: kiên trì, có trách nhiệm. Còn các giá trị khác như bền bỉ cùng ý nghĩa với kiên trì; cần cù là một giá trị rất cần thiết, nhưng có thể được đưa về cùng ý nghĩa với kiên trì; phát huy giá trị truyền thống là một nét văn hóa quan trọng của nhà trường nhưng có thể không đưa vào giá trị cốt lõi mà đưa vào các thành tố khác của văn hóa nhà trường.
Theo những yêu cầu đổi mới giáo dục nhà trường phổ thông mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, nhà trường định hướng xây dựng những giá trị cốt lõi mang tính tích cực hóa vai trò của người học, phát huy sự sáng tạo và năng động của người học.
Ban Giám hiệu nhà trường phân công cho Ban phụ trách xây dựng văn hóa nhà trường lập kế hoạch xây dựng giá trị cốt lõi và phân công giáo viên phụ trách lớp hỗ trợ vào việc góp ý thiết lập các giá trị cốt lõi mới dựa trên 5 phẩm chất và 10 năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới.
Ở bước này, giáo viên có thể tham gia với tư cách là người được phân công hoặc chỉ định vào Ban phụ trách xây dựng văn hóa nhà trường, đóng góp ý kiến và tư vấn cho nhà trường về cách thức thiết lập các giá trị cốt lõi, cách thức phổ biến và truyền thông các giá trị cốt lõi.
Hình 2.1: Các phẩm chất và năng lực được xác định trong chương trình
giáo dục phổ thông mới
Bước 2: Thiết lập các giá trị cốt lõi của nhà trường phù hợp bối cảnh mới
Việc lựa chọn để tuyên bố các giá trị cốt lõi được thực hiện bằng cách lấy ý kiến của các bên liên quan thông qua sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt lớp.
- Lấy ý kiến từ các nhóm thành viên trong nhà trường:
+ Lấy ý kiến giáo viên thông qua seminar chuyên môn của ban chuyên môn về xây dựng văn hóa nhà trường, sau đó thống nhất lựa chọn các giá trị cốt lõi sẽ tuyên bố và lấy ý kiến rộng rãi giáo viên, cán bộ, nhân viên trong toàn trường thông qua tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp trường và lấy ý kiến thông qua khảo sát đại trà, xử lý số liệu và lựa chọn các giá trị cốt lõi cần tuyên bố do ban chuyên môn về xây dựng VHNT của nhà trường quyết định cuối cùng.
+ Lấy kiến học sinh: Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, phát các phiếu thăm dò để học sinh lựa chọn các giá trị cốt lõi phù hợp nhất, bên cạnh đó, lựa chọn một số học sinh tiêu biểu, đại diện để thảo luận, lựa chọn giá trị cốt lõi.
+ Lấy ý kiến phụ huynh: Thông qua kết hợp với họp phụ huynh định kỳ và gửi thư xin ý kiến, nhà trường đã khảo sát ý kiến phụ huynh về hệ giá trị cốt lõi cần tuyên bố.
Trong bước này, giáo viên chủ nhiệm sẽ là người trực tiếp tham gia vào đóng góp ý kiến về các giá trị cốt lõi mà bản thân mong muốn để xây dựng nhà trường, cũng như triển khai lấy ý kiến của học sinh thông qua sinh hoạt lớp và lấy ý kiến phụ huynh thông qua thư xin ý kiến hoặc các buổi họp phụ huynh định kì. Còn giáo viên bộ môn có thể tham gia với tư cách là người đóng góp ý kiến hoặc hỗ trợ về kĩ thuật trong việc xử lí kết quả trưng cầu ý kiến (nhiệm vụ này phù hợp với các giáo viên có năng lực về công nghệ).
- Xử lí kết quả và lựa chọn kết quả
Tổng hợp kết quả dựa vào việc nhập số liệu ở phần mềm Excel và lọc ra các giá trị cốt lõi có tần suất lựa chọn cao nhất. Ban giám hiệu và Ban chuyên môn họp lại để đánh giá lại và quyết định các giá trị cốt lõi mà nhà trường sẽ xây dựng phù hợp với quan điểm và định hướng phát triển chung của nhà trường cũng như mục tiêu giáo dục phổ thông mới.
Trên cơ sở phân tích tần suất lặp lại của các đề xuất của các nhóm thành viên trong nhà trường, lấy các giá trị cốt lõi có mức độ bình chọn cao nhất, Ban giám hiệu nhà trường và Ban chuyên môn đã lựa chọn 7 giá trị cốt lõi sau:
+ Thấu cảm
+ Kiên trì
+ Trung thực
+ Trách nhiệm
+ Tự chủ và tự học
+ Giao tiếp và Hợp tác
+ Giải quyết vấn đề và Sáng tạo
Bước 3: Quảng bá các giá trị cốt lõi được lựa chọn
Trường THPT A quảng bá các giá trị cốt lõi thông qua nhiều hình thức khác nhau:
- Trường THPT A đã thực hiện tuyên truyền sâu rộng, bằng việc thiết kế trang Web của nhà trường một cách sinh động, bài bản và đầy đủ thông tin, trang Web nhà trường thể hiện tính giáo dục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, học sinh, sinh viên, gia đình và cộng đồng về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong trường học; về mục đích, ý nghĩa, biện pháp, trách nhiệm của nhà trường, gia đình người học, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương đối với việc xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; về thái độ, hành vi, ngôn ngữ, chuẩn mực của người học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong trường học. Trong trang Web giới thiệu về trường, trang tin giới thiệu về giá trị cốt lõi được đặt ở vị trí trang trọng, được mô hình hóa ở dạng sơ đồ, được chú giải rõ ràng dễ hiểu.
- Trường THPT A quảng bá về giá trị cốt lõi còn thể hiện ở việc xây dựng các tài liệu giáo dục, tuyên truyền về văn hóa học đường ứng xử văn hóa dành cho cán bộ quản lý, nhà giáo, người học trong trường. Trường xây dựng bộ quy tắc ứng xử cho học sinh để hình thành các thói quen trong học tập và rèn luyện. Quan điểm xây dựng bộ quy tắc ứng xử “Học tập không phải là con đường duy nhất nhưng đó là con đường ngắn nhất để đi đến thành công. Rèn luyện không phải là cách thức nhanh nhất nhưng đó là cách thức bền vững nhất để kiến tạo tương lai. Trải nghiệm không phải là con đường an toàn nhất nhưng đó là con đường thực tế nhất để hiểu biết về thế giới.”
- Tuyên truyền thông qua tổ chức cuộc thi, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn về ứng xử văn hóa trong trường học cho nhà giáo, người học tham gia; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, internet và mạng xã hội trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục lòng yêu nước, yêu thương con người và truyền thống văn hóa ứng xử của dân tộc ta; nêu gương cán bộ, nhà giáo, nhân viên và người đứng đầu nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử, các cá nhân.
Với vai trò là giáo viên chủ nhiệm, người giáo viên cần thực hiện phổ biến tuyên truyền cho người học về các giá trị cốt lõi trong các giờ sinh hoạt lớp, hướng dẫn, khích lệ học sinh tham gia vào các cuộc thi, hội thảo, tọa đàm, các diễn đàn ứng xử văn hóa trong trường học do Nhà trường tổ chức, tổ chức các buổi sinh hoạt theo chủ đề liên quan đến việc hình thành các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường. Giải thích cho người học một cách cụ thể ý nghĩa của từng giá trị cốt lõi, các biểu hiện của giá trị cốt lõi cũng như các hành động cụ thể cần thực hiện để tạo nên các giá trị cốt lõi đó.
Với vai trò là giáo viên dạy học bộ môn, người giáo viên cần lồng ghép các giá trị cốt lõi vào trong nội dung dạy học của mình. Vì hầu hết các giá trị cốt lõi đều có thể nằm trong các phẩm chất và năng lực chung của người học. Giáo viên có thể lựa chọn mục tiêu dạy học cho mỗi bài học các phẩm chất và năng lực phù hợp với nội dung của bài học đó. Giúp người học cảm thấy gần gũi hơn giữa kiến thức bài vở với thực tế phát triển bản thân và xây dựng môi trường học tập, môi trường văn hóa xung quanh mình.
Bước 4: Hiện thực hóa các giá trị cốt lõi - gắn kết các giá trị cốt lõi với thực tiễn của nhà trường
Với hệ giá trị cốt lõi được công bố gồm: thấu cảm, kiên trì, trung thực, trách nhiệm, tự chủ và tự học, hợp tác, sáng tạo. Nhà trường đã hiện thực hóa các giá trị cốt lõi với thực tiễn của nhà trường thông qua bộ quy tắc ứng xử, những quy định đối với giáo viên và học sinh, thể hiện qua bảng sau, mỗi giáo viên cần căn cứ vào các giá trị cốt lõi, cũng như những qui tắc ứng xử cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình, lồng ghép vào trong nhiệm vụ giảng dạy, nhiệm vụ chủ nhiệm những nội dung giáo dục nhằm xây dựng cho người học ý thức rõ ràng về giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường, cũng như hình thành các giá trị cốt lõi đó.
Học sinh |
Giáo viên |
Thấu cảm: Đối xử với người khác bằng sự tử tế và thấu cảm |
- Lắng nghe những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân và những người xung quanh;
- Đồng cảm và biết chia sẻ chia với những cảm xúc với những người xung quanh một cách phù hợp;
- Đặt mình vào vị trí của người khác để
|
- Lắng nghe những suy nghĩ, cảm xúc của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục để thấu hiểu các đặc điểm và nhu cầu học tập của mỗi học trò. Đồng thời phát triển chương trình giảng dạy và giáo dục trên cơ sở đó; |
quan sát, lắng nghe, suy nghĩ và hành động;
- Xây dựng các mối quan hệ bạn bè, thầy trò, gia đình và xã hội trên cơ sở thấu hiểu và yêu thương. |
- Giải quyết các vấn đề của học sinh trên cơ sở trao cho học sinh cơ hội được lắng nghe, chia sẻ và đồng cảm;
- Đồng cảm, chia sẻ với những cảm xúc của học sinh, gia đình học sinh và xây dựng mối quan hệ đồng hành vì hạnh phúc của học;
- Xây dựng các mối quan hệ đồng nghiệp, thầy trò và xã hội trên cơ sở thấu hiểu và yêu thương.
|
Trung thực: Hành động trung thực, minh bạch và có trách nhiệm |
- Trung thực trong giáo tiếp, ứng xử, học tập, thi cử và giải quyết vấn đề;
- Bảo vệ sự thật và những điều đúng đắn, phê phán những hành động lệch lạc và thiếu trách nhiệm;
- Xây dựng hệ giá trị - niềm tin của bản thân và ứng xử nhất quán với những điều đó.
|
- Trung thực trong giao tiếp, ứng xử, đánh giá học sinh và giải quyết vấn đề;
- Dạy học và giáo dục học sinh trên cơ sở tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp;
- Bảo vệ sự thật và những điều đúng đắn, phê phán những hành động lệch lạc và thiếu trách nhiệm;
- Làm việc có nguyên tắc: thực thi các quy định, kỷ luật một cách khách quan, nhất quán và công bằng đối với tất cả học sinh.
|
Kiên trì: Kiên trì và làm việc chăm chỉ để theo đuổi các mục tiêu |
- Có ý chí học tập, nỗ lực hết mình để đạt được các mục tiêu;
- Chăm chỉ học tập và không ngừng tìm kiếm các giải pháp để khắc phục khó khăn;
- Kiên định với những giá trị, niềm tin và mục tiêu cuộc sống của bản thân;
- Kỷ luật trong rèn luyện giữa bản thân và
|
- Kiên trì: Nỗ lực trong chuyên môn trong công việc và học tập nâng cao năng lực chuyên môn, rèn luyện phẩm chất nhà giáo;
- Nhẫn nại với học sinh.
|
nuôi dưỡng các thói quen tốt. |
Hợp tác: sẵn sàng chia sẻ, học hỏi và làm |
việc cùng nhau một cách tích cực |
- Tích cực tham gia hoạt động nhóm và đóng góp các ý kiến mang tính xây dưng;
- Học tập và làm việc trên tinh thần phát huy các thế mạnh của mỗi cá nhân;
- Kết nối các thành viên và các nguồn lực để đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất;
- Giúp đỡ và khích lệ bạn bè khi gặp khó khăn.
|
- Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa GV- HS- CMHS;
- Hỗ trợ HS trong học tập;
- Sẵn sàng đồng hành với học sinh, gia đình học sinh và đồng nghiệp trong quá trình giải quyết các vấn đề;
- Hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong công việc và cuộc sống.
|
Tự chủ và tự học: làm chủ bản thân và làm chủ kế hoạch dạy và học |
- Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực;
- Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật;
- Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan;
- Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới;
- Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới;
- Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
Tự học và tự hoàn thiện:
- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa
|
- Luôn tích cực, chủ động trong công việc; biết hỗ trợ đồng nghiệp để họ hình thành khả năng tự lực;
- Tích cực, chủ động trong trong dồi chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học;
- Không ngừng tự học để nâng cao kiến thức, sẵn sàng chấp nhận với những thay đổi của bối cảnh xã hội, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để đáp ứng các yêu cầu đổi mới.
|
trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế;
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết;
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học;;
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.
|
|
Giao tiếp và hợp tác: Cởi mở, thân thiện, tích cực kết nối |
- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp;
- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn;
- Xác định mục đích và phương thức hợp tác;
- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân;
- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác;
|
- Thiết lập tốt các mối quan hệ: đồng nghiệp - đồng nghiệp; giáo viên - phụ huynh; giáo viên - học sinh;
- Xây dựng các nhóm làm việc chuyên môn hiệu quả trong nhà trường;
- Xây dựng các nhóm chuyên môn hiệu quả liên trường;
- Hội nhập quốc tế.
|
- Tổ chức và thuyết phục người khác;
- Đánh giá hoạt động hợp tác;
- Hội nhập quốc tế.
|
|
Giải quyết vấn đề và Sáng tạo |
- Nhận ra ý tưởng mới;
- Phát hiện và làm rõ vấn đề;
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới;
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp;
- Thiết kế và tổ chức hoạt động;
- Tư duy độc lập.
|
- Nhận ra ý tưởng mới;
- Phát hiện và làm rõ vấn đề;
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới;
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp;
- Thiết kế và tổ chức hoạt động;
- Tư duy độc lập.
|
NỘI DUNG 3.
XÂY DỰNG, THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA LÀNH MẠNH,
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
- Lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, thân thiện ở trường THPT
- Môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT
Môi trường văn hoá lành mạnh, thân thiện là thuật ngữ dùng để chỉ môi trường giáo dục tích cực, tốt đẹp, được xây dựng và phát triển trong nhà trường.
. Biểu hiện của các giá trị này được định danh trong Nghị định số 80/2017/NĐ- CP của Chính phủ[27], cụ thể như sau:
Môi trường giáo dục lành mạnh là môi trường giáo dục không có tệ nạn xã hội, không bạo lực; người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có lối sống lành mạnh, ứng xử văn hóa.
Môi trường giáo dục thân thiện là môi trường giáo dục mà người học được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ và tạo điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực.
Tóm lại, môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT là một môi trường giáo dục tích cực, với nền tảng giá trị văn hóa được thiết lập trên những mối quan hệ tốt đẹp, phù hợp đặc thù cấp học. Ở đó, học sinh THPT được học tập và tham gia các hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể dục, thể thao... phù hợp với độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lí; được tạo điều kiện tối đa để phát triển phẩm chất, năng lực qua các hoạt động giáo dục.
- Tham gia lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT
- Phân tích thực trạng môi trường văn hóa của nhà trường, địa phương
Khi tham gia vào lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa nhà trường THPT, giáo viên cần phân tích bối cảnh thực tiễn, điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình ở thời điểm hiện tại để xác định mục tiêu, nhiệm vụ cần hướng tới. Ma trận SWOT là một công
cụ hiệu quả giúp phân tích đánh giá thực trạng của nhà trường.
SWOT |
Tích cực/ có lợi trong việc đạt được mục tiêu |
Tiêu cực/ có hại trong việc đạt được mục tiêu |
Tác nhân bên trong (sự thật, yếu tố,. phát sinh từ nội bộ) |
S (streng - điểm mạnh) Cần phải được duy trì, sử dụng chúng làm nền tảng, đòn bẩy |
W (weknesses - điểm yếu) Cần được thay thế, sửa chữa hoặc chấm dứt |
Tác nhân bên ngoài (sự thật, yếu tố,. phát sinh từ môi trường xung quanh) |
O (opportunities - cơ hội) Cần được tận dụng, ưu tiên, nắm bắt kịp thời, xây dựng và phát triển trên những cơ hội này |
T (threats - nguy cơ)
Cần đưa những ra những nguy cơ này vào kế hoạch nhằm đưa ra các phương án, phòng bị và giải quyết vấn đề. |
Có thể sử dụng nhiều phương pháp, hình thức, công cụ để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa nhà trường như phân tích tài liệu, văn bản và bối cảnh thực tiễn, sử dụng bảng hỏi, bảng kiểm, phiếu đánh giá, phỏng vấn trực tiếp các thành viên trong nhà trường.
Trong hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện trong nhà trường nói riêng, GV vừa là người hỗ trợ, đồng thời là người hiện thực hóa các quan điểm chỉ đạo của hiệu trưởng. Chẳng hạn, nếu thực hiện xây dựng môi trường văn hóa cảnh quan (trang trí khuôn viên trường, lớp, trồng cây, thi đua về trang trí lớp học.), chủ trì là hiệu trưởng nhưng người/ lực lượng thực hiện chính là các tổ chức đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm và học sinh. Tương tự, đối với việc lồng ghép các nội dung văn hóa trong hoạt động dạy học các môn học trong chương trình giáo dục của nhà trường, chủ trì là hiệu trưởng nhưng thực hiện chính là các giáo viên bộ môn và học sinh. Do đó, khi xây dựng kế hoạch, cần dựa vào chức năng, sở trường của các thành viên để xác định trách nhiệm và phân công công việc cho thích hợp.
Trong bước phân tích, đánh giá thực trạng môi trường văn hóa ở nhà trường THPT, tùy theo phân công, giáo viên có thể tham gia ban soạn thảo kế hoạch, trực tiếp xây dựng nội dung, tiêu chí và phương pháp, phương tiện để khảo sát, phân tích thực trạng, bối cảnh văn hóa của đơn vị, trên cơ sở đó, giúp nhà trường xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động. Đồng thời, các giáo viên cũng tham gia hỗ trợ phân tích, khảo sát, đánh giá thực trạng, bằng các hoạt động thực tiễn như phản hồi tích cực, khách quan các bản tham vấn, những câu hỏi khảo sát, nêu trực tiếp ý kiến bằng văn bản...
Ví dụ, trong vai trò tham vấn, hỗ trợ, GV có thể trả lời các bảng hỏi sau đây:
1) Theo thầy (cô), việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở nhà trường có cần thiết hay không?
Rất cần thiết Q) |
Cần thiết Q |
Không cần thiết 0) |
2) Ở trường thầy/ cô, những nội dung văn hóa nhà trường nào đã được xây dựng?
Nội dung VHNT |
Đã xây
dựng |
Xây dựng nhưng chưa đầy đủ |
Chưa xây dựng |
Hệ thống giá trị cốt lõi |
|
|
|
Quy tắc ứng xử của nhà trường |
|
|
|
Văn hóa giảng dạy và học tập |
|
|
|
Văn hóa cảnh quan |
|
|
|
3) Ở trường thầy/cô, các dấu hiệu văn hóa lành mạnh, thân thiện thường biểu hiện ở mức nào?
Biểu hiện tích cực |
Mức độ |
Rất quan trọng |
Quan trọng |
Ít quan trọng |
Không quan trọng |
Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau |
|
|
|
|
Mỗi cán bộ, giáo viên hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết định dạy và học |
|
|
|
|
Coi trọng HS, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và ghi nhận sự thành công của mỗi HS; |
|
|
|
|
Xây dựng những chuẩn mực nền tảng để luôn luôn cải tiến, vươn tới; |
|
|
|
|
Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp |
|
|
|
|
giáo dục, luôn tích cực đổi mới, sáng tạo để nâng cao chất lượng giáo dục; |
|
|
|
|
Hình thành lối sống xanh, thân thiện với môi trường |
|
|
|
|
Kết nối với các phong trào văn hoá tại địa phương... |
|
|
|
|
4) Ở trường thầy/cô, các dấu hiệu văn hóa không lành mạnh, thân thiện thường biểu hiện ở mức nào?
Biểu hiện tiêu cực |
Mức độ |
|
Rất thường xuyên |
Thường xuyên |
Thỉnh thoảng |
Hiếm
khi |
Không bao giờ |
Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau |
|
|
|
|
|
Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân |
|
|
|
|
|
Bạo lực học đường |
|
|
|
|
|
Thiếu sự động viên khuyến khích |
|
|
|
|
|
Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy |
|
|
|
|
|
Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau |
|
|
|
|
|
Vai trò của GV trong việc phân tích các hướng tiếp cận
- Tham gia phân tích đặc thù của cấp học mình phụ trách, đề xuất các nội dung sẽ được tập trung trong KH xây dựng VHNT.
- Nhận diện mức độ của mục tiêu, yêu cầu cần đạt và khả năng của nhà trường THPT trong việc xây dựng VHNT phù hợp với đặc điểm môi trường địa phương, điều kiện cụ thể của nhà trường. Từ đó cụ thể hóa các yêu cầu cần đạt của cấp THPT về PC&NL, đối chiếu để thấy được cơ hội đề xuất các nội dung cần đưa vào trong KHXD VHNT.
Đề xuất các PPGD phù hợp với đối tượng HS, trong đó có các PPGD có thể góp phần hình thành nên văn hóa giao tiếp (làm việc nhóm, chia sẻ, cùng thực hiện một hoạt động...).
Phân tích, chỉ ra các đặc thù của văn hóa địa phương, những lợi thế và bất lợi của trường mình, địa phương mình trong việc xây dựng VHNT để từ đó định hình được một kế hoạch XDVHNT phù hợp, vừaa sức và thiết thực.
- Xác định mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện
Mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh thân thiện ở trường THPT là tuyên bố về mong muốn đạt được khi kết thúc kế hoạch; thể hiện bằng những câu ngắn gọn, dễ hiểu. Việc xác định mục tiêu giúp tập trung sự chú ý và các nguồn lực vào những định hướng chiến lược; giúp kiểm soát, giám sát hiệu quả các hoạt động xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT.
Dưới đây là một số định hướng trong việc xác định mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh thân thiện ở nhà trường THPT:
- Mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh thân thiện phải có tính thực tế và nằm trong khả năng thực hiện của nhà trường, nghĩa là trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng môi trường văn hóa của nhà trường (về cấu trúc, chức năng, biểu hiện); căn cứ kết quả đánh giá chất lượng môi trường văn hóa; điểm mạnh/ yếu, cơ hội, thách thức và kết quả dự báo về môi trường văn hóa lành mạnh thân thiện...
- Các mục tiêu nên được trình bày phân theo cấp độ, theo tầm quan trọng hoặc theo trình tự thực hiện; được ấn định thời gian thực hiện tùy theo tầm nhìn ngắn hạn hay dài hạn...
- Các mục tiêu cần đảm bảo tiêu chí SMART:
+ Cụ thể vào từng lĩnh vực (Specific): nhận thức, thái độ, hành vi của giáo viên, nhân viên.
+ Đo lường được (Mesureable): mục tiêu phải thể hiện bằng những con số có thể đo lường được, tránh cách viết chung chung như “cơ bản hoàn thành”, “từng bước hoàn hiện”...
+ Định hướng tới hành động (Action - oriented): cần phải là các động từ chỉ hành động cần thực hiện.
+ Thực tế, khả thi (Reality): tính đến khả năng hoàn thành mục tiêu của nhà trường.
+ Có giới hạn về mặt thời gian (Time - bound): xác định rõ thời điểm cần hoàn thành mục tiêu (mốc thời gian theo tháng, năm ..).
- Mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện phải tính đến những thay đổi thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục theo mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018. Cụ thể hơn, mục tiêu này cần chú ý hướng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chương trình GDPT 2018 ở cấp THPT.
Trong bước xây dựng mục tiêu, GV tham gia và hỗ trợ hiệu trưởng bằng cách xác định nội dung mục tiêu hoặc đề xuất, góp ý về các mục tiêu cần xây dựng. Cụ thể như sau:
- Tham gia xác định, đề xuất, hoàn thiện các mục tiêu theo kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn) hoặc theo các định hướng nội dung văn hóa nhà trường cần xây dựng (ví dụ xây dựng quy tắc ứng xử, xây dựng văn hóa cảnh quan.)
- Tham gia góp ý về tính hợp lí/ chưa hợp lí của các mục tiêu, đề xuất ý kiến điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với thực tiễn nhà trường, nội dung và đối tượng thực hiện.
Trong bước xây dựng mục tiêu ở cấp vĩ mô (mục tiêu chung của trường) GV tham gia và hỗ trợ hiệu trưởng bằng cách xác định nội dung mục tiêu hoặc đề xuất, góp ý về các mục tiêu cần xây dựng. Cụ thể như sau:
- Tham gia xác định tính hợp lí giữa các giá trị văn hoá lành mạnh, thân thiện cần xây dựng của nhà trường với các điều kiện thực tiễn tương ứng. Phân tích và đề xuất, tham vấn cho hiệu trưởng về các vấn đề liên quan đến các giá trị này. Theo đó, định danh rõ ràng các biểu hiện cũng như mức độ ưu tiên của văn hoá lành mạnh thân thiện ở trường mình.
- Đề xuất, hoàn thiện các mục tiêu theo kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn) hoặc theo các định hướng nội dung văn hóa nhà trường cần xây dựng (ví dụ xây dựng hình mẫu nhân cách, xây dựng văn hóa cảnh quan.). Đối với những trường được thành lập thời gian dài, có bề bày truyền thống lâu đời, các giá trị hữu hình (logo, khẩu hiệu, cảnh quan, nội quy.) đã cơ bản hoàn thiện thì thời gian dành cho mục tiêu xây dựng các giá trị văn hoá này không cần dài hạn, chỉ cần thời gian ngắn để chuẩn chỉnh, hoàn thiện hơn theo các tiêu chí văn hoá nhà trường. Tuy nhiên, nếu trường vừa thành lập thì việc thực hiện xây dựng một ngôi trường với cảnh quan đẹp, hợp lí và đầy đủ các giá trị vật chất khác cũng cần thời gian dài hơi hơn.
- Tham gia góp ý về tính khả thi của các mục tiêu, đề xuất ý kiến điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với thực tiễn nhà trường, nội dung và đối tượng thực hiện.
Để hoàn thành được mục tiêu của toàn trường thì mỗi lớp học, mỗi HS cần phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Với định hướng đó, cấp THPT cần xác định các nhiệm
vụ theo các lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lí và năng lực khác nhau của mỗi khối lớp.
Trong bước xây dựng mục tiêu ở cấp vi mô (cấp lớp học), sự tham gia của GV (chủ yếu là GV chủ nhiệm) thể hiện như sau:
- Xác định đúng, phù hợp mục tiêu tổng thể về xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, thân thiện đối với lớp mình phụ trách
- Xác định được mục tiêu cụ thể, theo thời gian của việc xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh thân thiện phù hợp và khả thi đối với lớp phụ trách
Ví dụ: với việc xây dựng nội dung văn hoá ứng xử, GV chủ nhiệm cần xác định được:
Mục tiêu tổng quát: Hình thành và phát triển ở HS thói quen ứng xử có văn hoá, phù hợp đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi.
Mục tiêu cụ thể: Hình thành được thói quen cư xử đúng mực lễ phép đối với người lớn; Thân thiện, hoà đồng với bạn bè; Giao tiếp văn minh...
Các mục tiêu cụ thể này được triển khai hằng ngày đến lớp và tổng kết thành các tiêu chí đánh giá nhận xét vào cuối tuần, cuối tháng.
Ngoài ra, các GV bộ môn có trách nhiệm góp ý, bổ sung cho các mục tiêu cụ thể của lớp học.
- Lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở trường trung học phổ thông
Trong nhà trường THPT, nội dung, kế hoạch xây dựng VHNT thường được lồng ghép trong nội dung, kế hoạch giáo dục, giảng dạy của nhà trường chứ không tồn tại tách rời, riêng lẻ. Kế hoạch xây dựng môi trường VHLMTT ở trường THPT được thiết
lập theo các bước sau:
Thiết kế lộ trình xây dựng
|
Xác định đối tượng nguồn lực
|
Xác định cách thức, phương án thực hiện
|
xác định các nội dungVHNT cần xâydựng
|
Hình 3.1. Các bước lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hoá LMTT ở cấp THPT
Chương trình GDPT 2018 đã trao quyền chủ động khá lớn cho nhà trường và giáo viên. Nhà trường, các tổ/ nhóm chuyên môn và giáo viên THPT có thể căn cứ tình hình thực tiễn để lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục, dạy học phù hợp đối tượng học sinh. Do vậy, giáo viên cần biết phát triển chương trình, phát triển kĩ năng xây dựng nội dung dạy học, quản lý tốt hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục, phát huy vai trò nòng cốt ở các tổ chuyên môn để thực hiện chương trình linh hoạt, hiệu quả.
Giáo viên (bao gồm cả GV chủ nhiệm và GV bộ môn) cũng lập kế hoạch giáo dục, dạy học cá nhân, nhằm cụ thể hóa các định hướng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện trong phạm vi đoàn thể, lớp học mà mình phụ trách, giảng dạy. Dĩ nhiên, kế hoạch cá nhân của GV được thiết kế trong quan hệ tích hợp, đồng bộ với kế hoạch giáo dục và xây dựng VHNT tổng thể của nhà trường.
TT |
Nội dung kế hoạch |
Biểu hiện cụ thể |
1 |
Mục tiêu |
- Mục tiêu chiến lược
- Mục tiêu trung hạn
- Mục tiêu ngắn hạn
|
2 |
Các thành tố văn hoá nhà trường cần xây dựng |
- Các thành tố văn hóa hữu hình (không gian, kiến trúc, cảnh quan, phương tiện, đồ dùng, lo go, khẩu hiệu, đồng phục...)
- Các thành tố văn hóa vô hình (mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh, các tuyên bố, các giá trị cốt lõi.).
|
3 |
Biện pháp, cách thức thực hiện |
- Tích hợp trong hoạt động dạy học;
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
|
4 |
Thời gian, lộ trình, hoạt động thực hiện |
- Lộ trình này phải phù hợp với mục tiêu đã được xác định (dài hạn: 5 - 10 năm); (trung hạn: 1 năm), (ngắn hạn: tuần/ tháng).
- Cần căn cứ trên những điều kiện cụ thể của nhà trường (bề dày truyền thống, tính đặc thù vùng miền, số lượng giáo viên, học sinh, khả năng tài chính.) để lựa chọn thời gian và lộ trình xây dựng phù hợp.
|
TT |
Nội dung kế hoạch |
Biểu hiện cụ thể |
5 |
Nguồn lực thực hiện |
- Nguồn nhân lực (người chủ trì, người thực hiện)
- Nguồn vật lực (tiền bạc, cơ sở vật chất)
|
6 |
Kết quả, sản phẩm cần đạt |
Tương ứng với mục tiêu |
Sự tham gia của GV
Xây dựng kế hoạch của nhà trường. Trong bước lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở nhà trường THPT, GV sẽ trực tiếp xây dựng bản kế hoạch và chương trình hành động (nếu được phân công trong nhóm soạn thảo kế hoạch). Bên cạnh đó, GV sẽ tham gia hỗ trợ, đề xuất, góp ý kiến trong việc lựa chọn các chủ đề văn hóa học đường, các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, nếu thấy cần thiết.
Ví dụ:
Dựa trên kế hoạch nhà trường đã xây dựng, GV phân tích, đánh giá các nội dung
sau:
Tiêu chí |
Đánh giá (Mức độ phù hợp với điều kiện của nhà trường) |
Góp ý, điều chỉnh |
Các nội dung văn hoá lành mạnh thân thiện nhà trường đề xuất xây dựng |
|
|
Đối tượng chủ trì |
|
|
Biện pháp thực hiện |
|
|
Nguồn lực (người, nguồn kinh phí, cơ sở vật chất) |
|
|
Thời gian |
|
|
Kết quả, sản phẩm |
|
|
- Lập kế hoạch cá nhân và tổ chức thực hiện
Kế hoạch giáo dục, giảng dạy của giáo viên gắn liền với kế hoạch giáo dục của
nhà trường. Kế hoạch giáo dục của giáo viên là sự triển khai cụ thể, linh hoạt các nội dung, nhiệm vụ giáo dục đã được nhà trường, tổ chuyên môn phân công. Kế hoạch cá nhân của giáo viên được bổ sung, điều chỉnh tùy theo mục tiêu, nội dung xây dựng văn hóa nhà trường và đối tượng thực hiện.
Ở mức độ thấp hơn, GV lập kế hoạch giáo dục, giảng dạy cá nhân và thực hiện trong phạm vi tổ chức đoàn thể hoặc lớp học được phân công phụ trách, giảng dạy. Các kế hoạch cá nhân này gắn với các nội dung giáo dục văn hóa học đường như chủ đề về ngôi trường xanh - sạch - đẹp, cách ứng xử văn hóa; quan hệ thầy - trò, bạn bè trong nhà trường... ; Cách thức, hình thức triển khai đa dạng (tổ chức cuộc thi, trải nghiệm, tuyên truyền, diễn kịch, thiết kế poster.). GV và HS có thể phối hợp với các tổ chức trong và ngoài trường; với Liên chi đoàn, Hội Cha mẹ học sinh để thực hiện các công việc, nhiệm vụ nêu trên.
Kế hoạch giáo dục, dạy học của giáo viên gắn liền với kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục môn học, hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn. Nội dung kế hoạch của giáo viên thường là sự triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ đã được nhà trường, tổ chuyên môn phân công. Tùy theo mục tiêu, các nội dung hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường và đối tượng thực hiện cụ thể mà kế hoạch cá nhân của giáo viên cũng có những thay đổi linh hoạt nhất định.
Có thể mô tả vị trí của kế hoạch cá nhân của người GV theo sơ đồ sau
(hình 3.1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHDG nhà trường (tích hợp nội dung VHNT)
|
|
|
|
KH tổ/nhóm (tích hợp nội dung VHNT)
|
|
|
|
KH cá nhân (KHDH+KHGD tích hợp nội dung VHNT)
|
|
Hình 3.2. Mô hình các kế hoạch trong nhà trường có tích hợp nội dung văn hoá nhà
trường
- Một số ví dụ minh họa về kế hoạch xây dựng môi trường văn hoá nhà trường lành mạnh thân thiện ở trường THPT
(1) Kế hoạch giáo dục nhà trường
Theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 và công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022. Kế hoạch giáo dục nhà trường được khái quát theo khung như sau:
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT........ Đôc lâp - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KH-... ngày... tháng... năm 20..
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
Năm học ...
- Căn cứ xây dựng kế hoạch (Các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học; kế hoạch thời gian năm học đo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và ban hành; các văn bản pháp lý liên quan...)
- Đặc điểm, điều kiện thực hiện chương trình năm học
- Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục địa phương
- Đặc điểm nhà trường (Đặc điểm HS; đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong nhà trường; đặc điểm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường...)
- Mục tiêu giáo dục năm học của nhà trường
- Mục tiêu chung (Dựa trên mục tiêu chung được quy định trong chương trình và đặc điểm, điều kiện thực tiễn nhà trường)
- Các chỉ tiêu cụ thể (Chỉ tiêu về số lượng, chất lượng đối với từng khối/ lớp/ HS/ GV; chỉ tiêu về số lượng, chất lượng các môn học và hoạt động giáo dục thực hiện trong nhà trường)
- Khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình năm học và kế hoạch dạy học các môn học, hoạt đông giáo dục
- Khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình năm học 20... - 20..
Thực hiện quyết định số ......... /QĐ-UBND ngày ........ của Chủ tịch UBND tỉnh/
thành phố về Kế hoạch thời gian năm học..... đối với giáo dục trung học. Số tuần
trong năm học: 35 tuần, từ ngày............... đến ngày................... ; trong đó;
- Học kỳ I: Từ ngày............. đến ngày............ - Học kỳ II: Từ ngày................. đến
ngày............ Kế... hoạch phân phối thời gian thực hiện chương trình môn học và hoạt động giáo dục năm học 20... - 20.... (Tham khảo hướng dẫn xây dựng tại mục 1.3)
- Kế hoạch dạy học các môn học/hoạt động giáo dục của khối/lớp
- Kế hoạch dạy học các môn học/ hoạt động giáo dục của các tổ chuyên môn theo khối lớp (tham khảo phụ lục 1, phụ lục 2 công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020)
- Kế hoạch tổ chức các hoạt động tập thể, câu lạc bộ, .... (nếu có)
- Kế hoạch huy động, bố trí và sử dụng các nguồn lực để tổ chức thực hiện, bảo đảm khả thi, chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục V. Giải pháp thực hiện
- Giải pháp 1:..............
- Giải pháp 2:..............
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
- Hiệu trưởng
- Phó hiệu trưởng
- Tổ trưởng chuyên môn
- Giáo viên, nhân viên
- PHỤ LỤC
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường LMTT là một nội dung trong KHGD tổng thể của nhà trường. Nó nằm trong các hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp hoặc tích hợp trong các hoạt động dạy học. Như vậy, kế hoạch xây dựng VHNT vừa có ở cả trong kế hoạch dạy học các môn học (tích hợp) vừa hiện diện ở các hoạt động giáo dục khác.
Phụ lục II (Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH) đã đề xuất khung kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn với nội dung cụ thể như sau:
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Năm học 20 - 20 )
1. Khối lớp:........................ ;. Số học sinh:......................
STT |
Chủ đề |
Yêu cầu |
Số tiết |
Thời |
Địa |
Chủ |
Phối |
Điều |
|
(1) |
cần đạt |
(3) |
điểm |
điểm |
trì |
hợp |
kiện |
|
|
(2) |
|
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
hiện |
Ghi chú: Căn cứ vào các điều kiện thực tế, nhà trường có thể lựa chọn các hoạt động giáo dục như: đọc sách tại thư viện, tổ chức các câu lạc bộ (khoa học, nghệ thuật, thể dục thể thao, tiếng Anh...), tham quan, trải nghiệm hướng nghiệp, các hoạt động cộng đồng. và ghi vào cột “Chủ đề”; xác định các yêu cầu cần đạt theo chủ đề, xác định thời gian, địa điểm, người chủ trì, đơn vị phối hợp và điều kiện thực hiện tương ứng với các hoạt động đó.
(2) Kế hoạch tổng thể xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện
Trên cơ sở KHGD của nhà trường, các trường THPT sẽ lập kế hoạch xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh thân thiện của trường mình.
Có thể hình dung các nội dung cơ bản của bản kế hoạch như sau:
KẾ HOẠCH NHÀ TRƯỜNG VỀ XÂY DựNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA
LÀNH MẠNH
(giai đoạn 2020 - 2025)
Các căn cứ pháp lí... Các căn cứ thực tiễn
- Mục tiêu
- Mục tiêu chung
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT, tạo chuyển biến căn bản trong văn hóa ứng xử của lãnh đạo, giáo viên, học sinh và các thành viên trong nhà trường; phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách ở học sinh cấp học THPT.
- Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng các giá trị cốt lõi của nhà trường;
- Xây dựng và thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học theo quy định về quy tắc ứng xử trong nhà trường THPT của BGD & ĐT;
- Xây dựng cảnh quan nhà trường Xanh - Sạch - Đẹp
Thời gian |
Nội dung |
Nguồn lực |
Biện pháp |
Sản phẩm |
Năm/học kì/tháng/tuần |
Xây dựng các giá trị cốt
lõi |
Con người:
Ban tổ chức
Kinh phí,
phương tiện |
- Xác định hệ giá trị
- Tập huấn
- Công bố,
quảng bá |
- Tầm nhìn, sứ mệnh
- Hệ giá trị cốt lõi
|
Năm/học kì/tháng/tuần |
Xây dựng văn hóa ứng xử |
Con người:
Ban tổ chức
Kinh phí,
phương tiện |
- Tổ chức biên soạn quy tắc
- Tập huấn theo chủ đề, CLB, văn nghệ...
- Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện |
- Bộ quy tắc ứng xử
- Các hành vi, thói quen ứng xử văn hóa
|
Năm/học kì/tháng/tuần |
Xây dựng văn hóa giảng dạy và học tập |
Con người:
Ban tổ chức
Kinh phí,
phương tiện |
- Biên soạn và công bố các quy định, tiêu chuẩn
- Tập huấn theo chủ đề
- Phong trào thi đua, CLB học tập.
- Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện |
- Các quy định, tiêu chuẩn về văn hóa giảng dạy, văn hóa học tập |
Năm/học kì/tháng/tuần |
Bảo tồn và phát triển văn hóa địa phương |
Con người:
Ban tổ chức
Kinh phí,
phương tiện |
- CLB, hội diễn văn nghệ, cuộc thi
- Tham quan
|
- Các sản phẩm bảo tồn và phát triển văn hóa địa phương |
Năm/học |
Xây |
- Con người: |
- Xây dựng quy |
- Các sản phẩm văn |
Thời gian |
Nội dung |
Nguồn lực |
Biện pháp |
Sản phẩm |
kì/tháng/tuần |
dựng văn hóa cảnh quan nhà trường |
Ban tổ chức
- Kinh phí + phương tiện |
định
- Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện |
hóa cảnh quan
- Môi trường xanh - sạch - đẹp |
Nội dung xây dựng văn hóa lành mạnh, thân thiện sẽ tiếp tục được cụ thể hóa và lồng ghép vào trong kế hoạch giáo dục nhà trường thông qua hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường trong năm học. Ngoài kế hoạch nhà trường tổng thể theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, nhà trường có thể ban hành thêm các kế hoạch cụ thể khác về xây dựng cơ sở vật chất, môi trường hoặc bộ quy tắc ứng xử,... cho phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường.
KẾ HOẠCH NHÀ TRƯỜNG
Xây dựng “Ngôi trường Xanh"
Năm học 2020 - 2021
Các căn cứ pháp ỉỉ...
Các căn cứ thực tiễn
- Mục tiêu - Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà trường THPT, đặc biệt của học sinh, về vấn đề xây dựng môi trường học đường xanh, sạch, an toàn, thông qua các hoạt động học tập và hành động thực tiễn.
Thời gian |
Nguồn lực thực hiện |
Nội dung công việc |
Biện pháp thực hiện |
Sản phẩm |
Học kì/tháng/tuần |
- Ban lãnh đạo, giáo viên, các tổ chức đoàn thể.
- Kinh phí trích từ ngân sách nhà
|
- Lựa chọn, thiết kế các nội dung về “Ngôi trường xanh” để tích hợp, lồng ghép vào các môn |
chuyên đề
|
Khung chương trình giáo dục của
nhà trường |
Thời gian |
Nguồn lực thực hiện |
Nội dung công việc |
Biện pháp thực hiện |
Sản phẩm |
|
trường và kêu gọi sự ủng hộ từ địa phương, hội phụ huynh. |
học trong chương trình.
động giáo dục,
chương trình trải nghiệm có nội dung xây dựng “Ngôi
trường xanh”.
- Xây dựng các chuyên đề, tài liệu, tiêu chí về “Ngôi trường xanh” phù hợp.
|
động trải
nghiệm, hướng nghiệp. |
có các nội dung về
xây dựng “Ngôi trường xanh”. |
Học kì/tháng/tuần |
Ban lãnh đạo, GV,
HS, nhân viên,
Ban lao động |
- Ban lao động kiểm tra vệ sinh môi trường, cơ sở vật chất, các điều kiện phòng cháy chữa cháy chuẩn bị năm học 2020- 2021.
- Ban lao động xây
dựng kế hoạch lao động trình BGH
duyệt.
- GVCN cho lớp lao động theo kế hoạch đã phân công.
- BGH phối hợp Y tế học đường kiểm tra
|
- Tổ chức
thực hiện |
- Đạt các chỉ tiêu về trường học xanh -
sạch - đẹp |
Thời gian |
Nguồn lực thực hiện |
Nội dung công việc |
Biện pháp thực hiện |
Sản phẩm |
|
|
căn tin của trường về cơ sở vật chất chuẩn bị cho năm học mới.
- Trang trí lớp học theo mô hình trường học xanh - sạch - đẹp.
- Liên chi đoàn trường phối hợp GV chủ nhiệm tuyên truyền GV, HS nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; phát động phong trào “Trường học không có rác”; phân công các lớp chăm sóc cây xanh trong trường; thành lập các câu lạc bộ môi trường không rác thải để hoạt động trong và ngoài cộng đồng.
|
|
|
Học kì/tháng/tuần |
Ban lãnh đạo, giáo viên và HS, Liên chi đoàn |
hoạch tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa
phương.
- Liên chi đoàn phân công các lớp chăm
|
Tổ chức thực hiện |
HS có ý thức, hành động bảo vệ môi
trường tại cộng đồng |
Thời gian |
Nguồn lực thực hiện |
Nội dung công việc |
Biện pháp thực hiện |
Sản phẩm |
|
|
sóc vườn hoa, quét dọn các công trình văn hóa, nghĩa trang liệt sĩ...
- Liên chi đoàn cử các lớp tham gia các buổi tuyên truyền, vận động tạị đia phương.
- HS thực hiện tốt nếp sống sạch, ngăn nắp, phân loại rác tại nhà.
|
|
|
Kế hoạch trên là một minh họa cho các nội dung triển khai tại nhà trường. Tùy điều kiện địa phương, nguồn lực của nhà trường, mỗi GV sẽ tham gia xây dựng kế hoạch cụ thể hơn. Từ đó có kế hoạch trong giảng dạy và tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng tăng cường xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện trong nhà trường.
- Thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường trung học phổ thông
- Định hướng chung
Để tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện, ban giám hiệu nhà trường cần phân công các tổ chức, bộ phận trong nhà trường chịu trách nhiệm về các công việc, các mối liên hệ và trao đổi thông tin. Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch hành động cho từng công việc của bộ phận mình nhằm đảm bảo kế hoạch tổng thể thành công. Để tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể về xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT, hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ chức và các nhân trong trường, cụ thể với GV và HS như sau:
- Các tổ/nhóm GVchuyên môn, GVchủ nhiệm lớp
- Xây dựng kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện lồng ghép vào quá trình triển khai CTGDPT 2018 của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm theo kế hoạch của nhà trường; dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp giải quyết khó khăn khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông để mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết định dạy và học.
- Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện CTGDPT 2018 lồng ghép với nội dung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
- Thường xuyên giám sát, hỗ trợ công việc của các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc và đề xuất với nhà trường các biện pháp xử lý. Tổng hợp ý kiến và báo cáo lãnh đạo nhà trường trong quá trình thực hiện xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT.
- Tổ chức Đoàn/lớp/học sinh toàn trường
Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường có vai trò rất lớn trong các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên, học sinh.
Sau đây là một số gợi ý về hoạt động của Chi đoàn:
- Xây dựng mô hình các câu lạc bộ như CLB học tập, CLB theo sở thích (hát, múa, thể thao...)
- Nêu gương điển hình (người tốt-việc tốt)
- Phát động các phong trào phù hợp với đặc điểm của Chi đoàn.
- Phát triển các hình thức “Học mà chơi-chơi mà học”
Tham gia tích cực vào các hoạt động dạy học, giáo dục và các sự kiện văn hóa của trường, của địa phương... chú trọng vào việc xây dựng và phát triển các phẩm chất chủ yếu sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm. Cụ thể, mỗi lớp học cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng nội dung, quy tắc ứng xử của lớp
- Thành lập các ban thi đua của lớp
- Thường xuyên vinh danh các gương học tập, gương làm việc tốt và các hành động đẹp vì một môi trường văn hoá
- Lớp học là cấu nối để thực hiện các nội dung văn hoá nhà trường với hội phụ huynh, địa phương
❖ Học sinh
Mỗi cá nhân HS cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Để chung tay xây dựng một môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện trong nhà trường THPT , giáo viên cần hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chăm chỉ học tập, có ý thức tự giác rèn luyện, tu dưỡng, sáng tạo;
- Chấp hành nghiêm túc điều lệ, nội quy nhà trường;
- Kính trọng thầy cô, đoàn kết với bè bạn, tôn trọng sự khác biệt.
- Tham gia tích cực các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên;
- Giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
- Tham gia các hoạt động thiện nguyện, vì cộng đồng.
- Sự tham gia của giáo viên
a. Tham gia xây dựng và thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường THPT
Để xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường THPT, cần dựa trên các căn cứ pháp lí phù hợp với trường học, cấp học (Luật giáo dục (do Quốc hội ban hành, số 43/2019/QH14); Quyết định phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoan 2018 - 2025” (Thủ tướng Chính phủ, số 1299/QQD-TTg); Thông tư quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (BGD & ĐT, số 06/2019/TT-BGĐDT); Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (BGD&ĐT, số 20/2018/TT/- BGDĐT)...
Ngoài ra, cần căn cứ trên đặc điểm, tình hình, điều kiện xã hội, kinh tế, văn hóa ở mỗi vùng miền, địa phương khác nhau để xây dựng. Nhà trường cũng cần xây dựng và thực hiện bộ quy tắc ứng xử với sự tham gia và cam kểt của các bên liên quan (CB, GV, NV, HS, cha mẹ học sinh,...).
Nhìn chung, khi xây dựng quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục nói chung, trường THPT nói riêng, phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1 |
Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc. |
2 |
Thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với người khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình. |
3 |
Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục. |
4 |
Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa mỗi vùng miền. |
5 |
Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong cơ sở giáo dục.” 1 |
|
Trong nhà trường THPT, GV được phân nhiệm các nhiệm vụ rất rõ ràng và chuyên hóa hơn. Có GV vừa giảng dạy bộ môn vừa chủ nhiệm nhưng cũng có một số GV chỉ tham gia giảng dạy mà không chủ nhiệm lớp. Mỗi GV thường phụ trách một môn học chính. Mặc dù vậy, GV vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng văn hóa ứng xử ở nhà trường THPT. Nhân cách, thái độ, hành vi ứng xử của người thầy có ảnh hưởng, tác động rất lớn tới việc hình thành nhân cách của học sinh. GV không chỉ tham gia xây dựng bộ quy tắc ứng xử của nhà trường. Bằng thái độ, hành vi ứng xử, hoạt động giảng dạy, mối quan hệ hàng ngày với học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh..., GV góp phần quan trọng và hết sức có ý nghĩa trong việc hiện thực hóa, chuẩn mực hóa bộ quy tắc ứng xử của nhà trường.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 06/2019/TT-BGDĐ, Quy định quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non,cơ sở giáo dục phổ thông,cơ sở giáo dục thường xuyên.
Một số quy tắc GV cần thực hiện thể hiện thông qua thái độ, hành vi ứng xử:
- Tác phong, trang phục: trang phục phải chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường sư phạm, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
- Trong giao tiếp và ứng xử cần có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.
- Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.
- Trong giao tiếp với phụ huynh học sinh và người dân cần phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
Dĩ nhiên, thái độ, tác phong, hành vi ứng xử chuẩn mực của nhà giáo cần đi cùng với năng lực chuyên môn vững vàng, ý thức trách nhiệm cao với nghề nghiệp, tinh thần kỉ luật đối với tổ chức nhà trường, tình yêu thương và sự tôn trọng đối với học sinh.
b. Xây dựng hình mẫu nhân cách
Hình mẫu là đích đến của mọi quá trình phấn đấu. Trong trường học nói chung và trường THPT nói riêng, việc xây dựng các giá trị cốt lõi được bắt nguồn từ các hình mẫu nhân cách.
Để xây dựng hình mẫu nhân cách ở trường học cần dựa trên nhiều yếu tố mà trên hết là cơ sở pháp lí. Dưới đây là một số văn bản pháp lí đề cập và quy định về những tiêu chuẩn nhân cách tại các trường học.
Luật Giáo dục 2019, Luật số 43/2019/QH14
Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025"
Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành Chương trinh giáo dục phổ thông
Dựa trên các văn bản pháp lí, có thể phác thảo mẫu hình của GV và HS trong nhà trường như sau.
Giáo viên
Theo Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, hình mẫu GV được khắc họa thông qua việc ứng xử hàng ngày ở trường lớp với các thành viên khác của nhà trường (hình 3.7).
Ứng xử với HS: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người học; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học.
Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học.
Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ.
X____________________________ /
Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
X_______________________________ _________________________________________ /
Hình 3.3. Hình mẫu nhân cách giáo viên thông qua ứng xử hàng ngày đối với các
thành viên khác của nhà trường
Người học (học sinh)
Theo Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, hình mẫu HS được khắc họa thông qua việc ứng xử hàng ngày ở trường lớp với các thành viên khác
của nhà trường (hình 3.8).
Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo
:>
Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác.
Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương
Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép
Hình 3.4. Hình mẫu nhân cách HS thông qua ứng xử hàng ngày đối với
các thành viên khác của nhà trường
Ngoài văn hoá ứng xử được quy định, đối với HS, hình mẫu nhân cách còn được thể hiện ở 5 phẩm chất và 10 năng lực theo Chương trình GDPT 2018 cấp THPT.
- Đa dạng hóa các hình thức xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở cấp THPT
J Tích hợp các nội dung giáo dục VHNT vào trong các môn học
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã tạo ra nhiều cơ hội để có thể tích hợp, lồng ghép các nội dung xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh thân thiện. Cụ thể như sau:
- Mục tiêu cấp THPT
Theo mục tiêu được xác định trong Chương trình GDPT tổng thể 2018, “Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp THPT, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp
tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động”. 1 Dưới góc độ giáo dục văn hóa, nhà trường THPT sẽ chuẩn bị tốt nhất những điều kiện để thực hiện việc hình thành những phẩm chất, nhân cách theo các chuẩn mực văn hóa đối với học sinh THPT. Ở đó, các phẩm chất được thể hiện cụ thể như sống hòa hợp với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, hiểu và tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người; biết chịu trách nhiệm về hành động cá nhân, có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng được học vào thực tiễn...
- Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên quan điểm mở, các trường tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục. Chương trình giáo dục được phân cấp quản lý và phát triển theo các cách thức khác nhau: phân cấp chương trình theo hướng cả nước có một chương trình giáo dục cấp quốc gia (national curriculum) và mỗi địa phương (tỉnh) có chương trình riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình, gọi là chương trình giáo dục địa phương (local curriculum). Trong chương trình giáo dục thì quan trọng nhất là chương trình giáo dục nhà trường (school curriculum) hay hiện nay chúng ta gọi là kế hoạch giáo dục nhà trường. Đây chính là điều kiện để các nhà trường lồng ghép các nội dung văn hóa vào lành mạnh, thân thiện tạo sự kết nối thực tiễn, góp phần thể hiện các phẩm chất, năng lực.
- Hệ thống các môn học trong chương trình cấp THPT
Chương trình giáo dục phổ thông dành cho THPT có nhiều môn học và hoạt động giáo dục tạo điều kiện cho việc tích hợp, lồng ghép văn hóa lành mạnh, thân thiện như: Ngữ văn, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa lí, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng an ninh, Tin học, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Vật lý, Hoá học, Sinh học, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương... GV cần tìm hiểu, nghiên cứu các nội dung VHNT có thể lồng ghép vào môn học và các hoạt động giáo dục mà mình phụ trách phù hợp; lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung VHNT vào một bài học/ tiết học, hoạt động cụ thể.
Theo định hướng của chương trình GDPT 2018, GV cần đổi mới phương pháp dạy học các môn học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Trọng tâm của hoạt động dạy học ở nhà trường THPT là tổ chức cho HS học tập và tự học tập.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình tổng thể, tr. 6.
Quy trình tổ chức hoạt động học tập gồm các bước: Giao nhiệm vụ học tập Thực hiện nhiệm vụ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. nên gia tăng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học theo nhóm, phương pháp đóng vai, trò chơi,...
GV cần tăng cường sự tham gia của HS trong các hoạt động học tập, tạo các tình huống học tập đa dạng để HS tham gia giải quyết vấn đề liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Ngoài ra GV tổ chức đa dạng các loại hình học tập ở các môi trường học tập khác nhau để các em không chỉ học kiến thức mà còn vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhà trường, xã hội. Bên cạnh đó khâu kiểm tra đánh giá được thực hiện thông qua đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì cần chính xác, khách quan và có sự động viên, khen ngợi kịp thời khi các em thực hiện tốt việc học tập và quy tắc ứng xử trong nhà trường.
J Lồng ghép các nội dung VHNT vào hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Trải nghiệm dành cho cấp THPT trở thành một hoạt động giáo dục bắt buộc trong nhà trường, giống như các môn học khác với số tiết được quy định là 105 tiết, khác với trước đây là các hoạt động lồng ghép. Với quy định và thời lượng như vậy, các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp sẽ tạo ra sân chơi, sự kết nối, chia sẻ và lan tỏa các nét đẹp của văn hóa học đường.
Nội dung các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, ở THPT, về cơ bản đều hướng đến việc hình thành phẩm chất và năng lực cho HS, trong đó có nhiều nội dung trùng khớp với văn hóa học đường như: hoạt động hướng đến bản thân (xác định các giá trị bản thân), hoạt động hướng đến xã hội (trải nghiệm thực tiễn xã hội với chủ đề cụ thể) họat động hướng đến tự nhiên (bảo vệ môi trường, cảnh quan văn hóa học đường.) và hoạt động hướng nghiệp (những ước mơ, dự định.). Tuy nhiên, so với cấp Tiểu học, ở cấp THPT, nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cần thiết ở học sinh.
Nhìn chung, loại hình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường THPT rất đa dạng, có thể được tiến hành trong trường học (chào cờ, sinh hoạt lớp) và có thể cả trong và ngoài nhà trường (các câu lạc bộ, các hoạt động giáo dục theo chủ đề thường xuyên và định kỳ) ở các quy mô khác nhau như trường, khối, lớp.
Trên cơ sở này, GV lập kế hoạch thực hiện một hoạt động giáo dục (trải nghiệm, hướng nghiệp) trong chương trình nhà trường để thực hiện xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện. Khi thực hiện, GV phân công nhiệm vụ cho các lớp, các lớp thực hiện các nhiệm vụ theo chủ đề từng tháng; chuyển giao nhiệm vụ cho các tổ/ nhóm HS theo chỉ định của GV; hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ HS trong quá trình tổ chức đội nhóm. GV tổ chức cho HS giám sát đánh giá các hoạt động thực hiện quy tắc, nền nếp văn hóa của nhà trường, phân công HS là sao đỏ ghi nhận học sinh vi phạm; đề xuất các tổ chức trong nhà trường khen thưởng các gương HS điển hình trong việc thực hiện xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện...
Sau đây là một số ví dụ minh họa.
* Loại hình Sinh hoạt dưới cờ
Sinh hoạt dưới cờ là loại hình trải nghiệm được tiến hành theo tuần, được tổ chức ngoài sân trường (nếu trời không mưa) và có sự tham gia của học sinh và giáo viên toàn trường. Thời gian dành cho hoạt động này là 1 tiết (45 phút). Tiến trình thực hiện được gợi ý như sau:
+ Tiến trình chung
TT |
Nội dung |
Thời gian dự kiến |
Người thực hiện |
1 |
Chào cờ theo nghi thức |
5p |
Đội nghi lễ + HS toàn trường |
2 |
Đánh giá xếp loại thi đua |
10p |
Đoàn trường |
3 |
Các hoạt động theo chủ đề lồng ghép (Chủ đề về truyền thống trường em) |
20p |
Chi đoàn 11A |
4 |
Triển khai kế hoạch tuần tới |
10p |
BGH và các tổ chức |
+ Tiến trình thực hiện hoạt động giáo dục về văn hóa học đường
Chủ đề Truyền thống trường em (Tuần 2/ tháng 9) |
Tên chủ đề |
“Truyền thống trường em” |
Hình thức tổ chức |
Thuyết trình trên sân khấu sân trường |
Lớp phụ trách |
11A |
Các bước triển khai |
|
- Hoạt động 1: Văn nghệ chủ đề về truyền thống nhà trường ( khoảng 5 phút)
- Hoạt động 2: Phần thi “Tìm hiểu về truyền thống trường em” (khoảng 20 phút)
- Mục tiêu hoạt động
- Giới thiệu được những nét nổi bật của nhà trường và chủ động, tự giác tham gia xây dựng truyền thống nhà trường.
- Tích cực tìm hiểu truyền thống nhà trường, rèn luyện để phát huy truyền thống văn hóa nhà trường.
- Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được phân công, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm và các nhóm bạn.
- Nội dung hoạt động
HS được yêu cầu tham gia phần thi “Tìm hiểu về truyền thống trường em” và trả lời các câu hỏi từ đó xác định được: Lịch sử, truyền thống của nhà trường.
Câu hỏi:
- Ngày thành lập trường là ngày, tháng, năm nào?
- Tên gọi của trường
- Ý nghĩa tên gọi nhà trường có nghĩa là gì?
- Những thành tích mà nhà trường đạt được trong 2 năm qua?
- Khẩu ngữ trước cổng trường vào là gì?
- Từ khi thành lập trường, có bao nhiêu nhiệm kì hiệu trưởng?
- Kể tên những thầy/ cô hiệu trưởng qua các nhiệm kỳ?
- Trường có tất cả bao nhiêu lớp?
- Số GV trong trường?
- Sản phẩm hoạt động Kết quả trả lời câu hỏi của các đội thi về lịch sử, truyền thống của nhà trường; đặc điểm và các hoạt động đặc trưng của nhà trường.
- Tổ chức hoạt động a. GV giao nhiệm vụ GV giới thiệu về mục đích, ý nghĩa, cách tiến hành cuộc thi, tiêu chí đánh giá phần thi của các đội thi.
- GV hướng dẫn HS thực hiện hoạt động:
Các đội thi đại diện cho các khối lớp được chọn lên tham gia bằng cách bấm nút và trả lời các câu hỏi mà ban tổ chức đưa ra, đội nào trả lời nhanh, đúng là đội chiến thắng. b. HS thực hiện nhiệm vụ Các đội chơi thực hiện phần thi “Tìm hiểu về truyền thống trường em”, đưa ra câu trả lời nhanh và đúng nhất.
- GV tổ chức báo cáo và thảo luận GV công bố đội chiến thắng phần thi và trao phần qua cho đội chiến thắng. Sau đó GV mời các đội thi chia sẻ cảm xúc và các thông tin thu được sau phần thi.
- Kết luận GV kết luận các thông tin về lịch sử, truyền thống và đặc điểm của nhà trường.
- Hoạt động 3: Tổng kết (khoảng 5 phút)
- Công bố kết quả và trao thưởng
- Tổng kết, đánh giá
- Ban tổ chức rút kinh nghiệm về việc chuẩn bị, việc tổ chức thực hiện
* Loại hình Sinh hoạt lớp
Sinh hoạt lớp là loại hình hoạt động trải nghiệm đơn giản và thường xuyên nhất. Thời gian thực hiện hoạt động này là sau mỗi tuần học và hoạt động được tiến hành trong 1 tiết (45 phút).
Có thể lồng ghép các nội dung VHNT trong hoạt động sinh hoạt lớp theo gợi
ý sau:
Hoạt động 1: Khởi động |
Hình thức |
Ca hát |
Thời gian |
5 phút |
Người thực hiện |
GVCN + HS |
Hoạt động 2: Sơ kết tuần trước và phổ biến kế hoạch tuần sau |
Hình thức |
Trao đổi, thảo luận |
Nội dung |
- Tóm tắt công việc, phê bình, tuyên dương, tổng kết chung
- Triển khai kế hoạch của trường, của lớp trong tuần tới
|
Thời gian |
15 phút |
Người thực hiện |
GV chủ nhiệm + HS |
Hoạt động 3: Tổ chức trò chơi: Xem hình ảnh đoán nội dung |
Hình thức |
Tổ chức trò chơi |
Nội dung |
Chủ đề: “Trường học thân thiện” |
Thời gian |
20 phút |
Người thực hiện |
GV chủ nhiệm + HS |
Cách thức tiến
hành |
GV chủ nhiệm chiếu các hình ảnh, HS xem hình ảnh và đoán hình ảnh đó nói đến điều gì. |
Tiêu chí chấm điểm |
Ai nhanh sẽ được trả lời, trả lời sai cơ hội sẽ chuyển cho người khác (GVCN sẽ khen thưởng cho các bạn trả lời đúng) |
Hoạt động 4: Tổng kết |
Hình thức |
Cả lớp |
Nội dung |
Tổng kết các nội dung đã trình bày trong buổi sinh hoạt |
Thời gian |
5 phút |
Người thực hiện |
GV chủ nhiệm + HS |
* Loại hình tổ chức hoạt động giáo dục theo chủ đề
Giáo dục theo chủ đề là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức theo kế hoạch đầu năm của mỗi trường. Kế hoạch được dự kiến cho từng kì, mỗi năm được tiến hành từ một đến hai lần. Nội dung của hoạt động này rất đa dạng, trong đó sẽ ưu tiên các vấn đề về văn hóa học đường. Tùy điều kiện về cơ sở vật chất, đặc điểm vùng miền và các yếu tố có liên quan khác, nhà trường linh hoạt lựa chọn và thiết kế thành các chủ đề phù hợp. Hoạt động này có thể tiến hành trên quy mô một khối/ lớp hoặc cả trường.
Sau đây là gợi ý về một số chủ đề:
- Trường học/lớp học thân thiện
- Trường học xanh - sạch - đẹp
- Xây dựng tình bạn đẹp
- Nói không với bạo lực học đường
- Chia sẻ yêu thương
- Kết nối trường học...
Gợi ý về nội dung và tiến trình thực hiện:
- Xác định chủ đề hoạt động trải nghiệm
- Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
- Mục tiêu (phẩm chất, năng lực)
- Nội dung: phân chia thành các hoạt động cụ thể
- Phương pháp, hình thức, phương tiện, công cụ thực hiện
- Xác định các thành phần tham gia và phân công nhiệm vụ
- Lên khung chương trình và tổ chức thực hiện
- Xây dựng chương trình (chia ra các bước: phần chuẩn bị, phần thực hiện, cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ..., lên khung kịch bản tiến hành)
- Thực hiện chương trình
Dưới đây là mô hình một kịch bản chương trình đơn giản.
Tên chủ đề: “Nói không với bạo lực học đường”
Thời gian: Thứ 7 ngày .../.../2020
Địa điểm: Sân trường THPT..., xã... huyện/ thành phố..., tỉnh ....
Đối tượng tham gia: Toàn bộ học sinh khối 10
Chương trình cụ thể như sau
Thời gian |
Nội dung |
Người thực hiện |
Phụ trách |
7:00 7:30 |
Phát biểu chào mừng hoạt động trải nghiệm |
Hiệu trưởng |
|
7:30-8:30 |
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nạn bạo lực học đường |
Học sinh khối
10 |
Ban tổ chức,
Ban chuyên môn |
8:30-9:30 |
Hoạt động 2: Hùng biện về chủ đề “Nói
Không với bạo lực học đường ” |
Học sinh khối
10 |
CB Đoàn, GV chủ nhiệm |
9:30
10:30 |
Hoạt động 3: Hành động vì ngôi trường văn minh, an toàn |
Học sinh khối
10, 11, 12 |
CB Đoàn, GV chủ nhiệm |
10:30
11:00 |
Tổng kết và trao giải |
BTC |
Ban tổ chức |
Một số loại hình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khác
Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi THPT cũng như mục tiêu, nội dung của Chương trình GDPT 2018, chúng tôi xin đưa ra một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có thể tích hợp hiệu quả với việc giáo dục văn hóa học đường như sau.
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức hoạt động ngoại khóa của những nhóm học sinh có cùng sở thích hoặc nhu cầu, dưới sự định hướng của GV, nhằm tạo môi trường giao lưu giữa các học sinh với nhau, giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với môi trường xung quanh. Hoạt động c bộ là cơ hội để các em chia sẻ kiến thức, hiểu biết, thể hiện mình, đồng thời cũng giúp các em tích lũy thêm được hiểu biết, các kĩ năng, thái độ, năng lực cần thiết.
Ở trường THPT có các Câu lạc bộ như đàn, hát, Khéo tay hay làm... hoặc theo các chủ đề như: Trường học xanh; Trường học thân thiện; Em yêu khoa học; Câu lạc bộ Văn học nghệ thuật...
Trò chơi
Trò chơi là một hình thức trải nghiệm tích cực, có hiệu quả cao đối với quá trình giáo dục HS độ tuổi THPT, ví dụ như nhảy dây, kéo co, bịt mắt bắt dê, trò chơi thiết kế các vật dụng, thể hiện năng khiếu cá nhân... Nếu tổ chức trò chơi một cách tích cực sẽ giúp trẻ hình thành được kiến thức, kĩ năng, năng lực một cách tự nhiên, đầy hứng thú, có tác dụng giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”. Thông qua trò chơi có thể lồng ghép xây dựng và củng cố nét đẹp văn hóa học đường như tình bạn, tình thầy trò, xác định các giá trị bản thân.
Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là hình thức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh diễn ra bên ngoài nhà trường. Trong các buổi tham quan, dã ngoại, các em được đến thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với những điều mới lạ, bồi dưỡng tình cảm với quê hương đất nước, với thiên nhiên con người, có thêm kiến thức và kinh nghiệm sống cần thiết.
Hoạt động nhân đạo, thiện nguyện
Hoạt động nhân đạo, thiện nguyện có thể tác động mạnh mẽ đến tình cảm, nhận thức của học sinh về những hoàn cảnh cá nhân thiệt thòi, khó khăn, và rộng hơn, về cuộc đời, con người, đất nước. Thông qua hoạt động nhân đạo, thiện nguyện, nhà trường có thể hình thành và giáo dục các em hiểu biết xã hội, lòng nhân ái, sự khoan dung, chia sẻ, đồng thời tạo cơ hội để các em thực hành và vận dụng những kĩ năng đã có trong quá trình học tập.
Đối với học sinh THPT, hoạt động nhân đạo, thiện nguyện có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như xây dựng quỹ ủng hộ, quyên góp đồ dùng học tập, tổ chức trung thu, tết cho trẻ ở vùng sâu, vùng xa, thăm hỏi người già neo đơn, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ... Tùy vào điều kiện của địa phương, trường học mà lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nhân đạo sao cho hợp lí.
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường trung học phổ thông
- Giám sát và hỗ trợ thực hiện kế hoạch
Giám sát là quá trình theo dõi, quan sát chủ động để kịp thời điều chỉnh các hoạt động xây dựng môi trường văn hóa LMTT trong nhà trường đươc thực hiện đúng với kế hoạch đã đề ra. Mỗi giáo viên vừa là người giám sát (giám sát Hiệu trưởng, đồng nghiệp và HS...) đồng thời cũng là đối tượng được giám sát bởi các thành viên khác trong nhà trường. Với vai trò đó, việc giám sát của GV cần được thực hiện một cách khoa học và hệ thống, cụ thể:
- Giám sát kế hoạch chung về xây dựng văn hóa của nhà trường;
- Chủ động lập kế hoạch giám sát của cá nhân để giám sát kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường theo phân cấp;
- Theo dõi, quan sát và ghi chép các hoạt động xây dựng của nhà trường, đối sánh với lộ trình công việc được xây dựng trong bản kế hoạch;
- Hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về các hoạt động giám sát;
- Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc trong các hoạt động thực hiện giám sát;
- Cung cấp các dữ liệu quan sát, theo dõi để làm minh chứng điều chỉnh các hoạt động (nếu có);
Giám sát về các hoạt động của lớp học được phân công phụ trách;
- Có nhật kí theo dõi các hoạt động của HS trong việc thực hiện các nội dung văn hóa học đường;
- Luôn đồng hành, tư vấn và hỗ trợ cho HS để các em thực hiện tốt các nhiệm vụ về xây dựng môi trường văn hóa LMTT;
- Thu thập và báo các các kết quả giám sát cho các tổ chức trong nhà trường để kịp thời hỗ trợ HS thực hiện tốt các các nội dung xây dựng văn hóa nhà trường.
- Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch
Giáo viên là lực lượng nòng cốt trong việc tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá về quá trình xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT. Với vai trò giám sát, đánh giá, giáo viên cần tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Gợi ý các nội dung cần đánh giá trong kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện;
- Đề xuất cách thức đánh giá các nội dung, các đối tượng tham gia xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện (đánh giá có kế hoạch, đánh giá không có kế hoạch, cách phản hồi, các thông tin phản hồi...);
- Cần lượng hóa cụ thể (diễn giải, đặc tả) về các tiêu chí để phù hợp với đặc thù trường học và địa phương;
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc lược bỏ các tiêu chí đánh giá (nếu có) để phù hợp với đặc thù trường học và địa phương.
(Tham khảo các bảng đánh giá trong Phụ lục)
- Ví dụ minh họa về xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT
- Mục tiêu khảo sát
Trong phần này, chúng tôi lựa chọn trình bày một trường hợp cụ thể để làm rõ thêm những nội dung lý thuyết đã được trình bày ở phần trên. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu được xác định như sau:
- Nhận diện được đặc điểm và biểu hiện của môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở một đơn vị trường THPT cụ thể. Trường hợp nghiên cứu có thể thuộc những vùng/ miền khác nhau; có thể là trường mới bắt đầu xây dựng, thành lập hoặc đã có truyền thống từ lâu... Trên cơ sở khảo sát thực tế xây dựng văn hóa nhà trường ở đơn vị này, nhận diện đặc điểm, mức độ đáp ứng, rút ra bài học kinh nghiệm và phương pháp luận xây dựng văn hóa nhà trường một cách thiết thực.
- Phân tích được vai trò, nhiệm vụ của GV trong việc xây dựng môi trường văn hóa nhà trường lành mạnh, thân thiện; trên cơ sở đó đánh giá khái quát và đề xuất cách thức nhằm giúp giáo viên có thể tham gia và phát huy hiệu quả hơn nữa vai trò của mình.
Xuất phát từ các mục tiêu này, các khảo sát, mô tả sẽ tập trung vào việc mô tả, nhận diện các biểu hiện của việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện và vai trò, sự tham gia của giáo viên đối với nhiệm vụ này
- Nội dung khảo sát
a) Các nội dung xây dựng VHNT lành mạnh, thân thiện và biểu hiện của VHNT lành mạnh, thân thiện ở trường THPT.
+ Kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT + Các giá trị văn hóa cốt lõi mà nhà trường chú trọng xây dựng (sứ mệnh, tầm nhìn..., văn hóa ứng xử, văn hóa cảnh quan...)
+ Các giá trị văn hóa (sản phẩm) đạt được của nhà trường so với mục tiêu đề ra.
b) Vai trò của giáo viên trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện.
+ Tham gia xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện.
+ Cách thức và sự tham gia của GV trong việc giám sát đánh giá quá trình xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện.
Cách thức, phương pháp tiếp cận gồm: trao đổi trực tiếp với hiệu trưởng, giáo viên, học sinh, phụ huynh, tìm hiểu qua các kênh thông tin của trường.
- Kết quả khảo sát
Trường THPT A
Năm thành lập: 1920
Địa chỉ: TP Vinh - Nghệ An
a. Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh, thân thiện ở trường THPT A
* Kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện
Kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện ở trường THPT A được lồng ghép vào trong KHGD của nhà trường và được thiết kế hàng năm với các chủ đề kết hợp với các ngày lễ, các hoạt động của nhà trường (phụ lục và hình ảnh kèm theo). Các nội dung văn hóa được lồng ghép trong các hoạt động giáo dục trên lớp (Lồng ghép trong các môn học; tiết Hoạt động Giáo dục Ngoài giờ lên lớp; tiết Kỹ năng sống), giảng dạy trong không gian lớp học hoặc không gian ngoài lớp học; hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp; hoạt động tham quan ngoại khóa và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Nhà trường xây dựng môi trường giáo dục toàn diện, chú trọng văn hóa lành mạnh, thân thiện.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học để phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
- Chương trình giáo dục tiên tiến: ngoài việc đảm bảo chuẩn chương trình của Bộ
GD&ĐT, HS còn được lựa chọn nhiều nội dung để phát triển và phát huy tối đa khả năng cá nhân.
- Chú trọng ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
- Chú trọng giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống, văn hóa đọc, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp góp phần hình thành nhân cách và định hướng nghề nghiệp.
b) Xây dựng các giá trị văn hóa thân thiện, lành mạnh
Các giá trị cốt lõi: Giá trị cốt lõi của của nhà trường gồm: Trí tuệ - Yêu thương - Năng động - Sáng tạo - Chủ động hội nhập.
Để xây dựng giá trị cốt lõi này nhà trường đã tổ chức các hoạt động văn hóa đặc trưng theo các chủ đề. Sau đây là một số các hoạt động được tổ chức nhằm xây dựng các giá trị trên. Ví dụ như:
Giá trị “Yêu thương”
Các hoạt động được tổ chức như: Chương trình "Xuân Yêu Thương" được diễn ra tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Nghệ An nhằm động viên, khích lệ cũng như mang một mùa xuân mới với nhiều mong ước, khát vọng tươi đẹp đến với những bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện; quỹ học bổng của trường; quà Tết cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tham dự chuyên đề “Suối nguồn yêu thương”; đóng góp tiền, quà để thực hiện các hoạt động sẻ chia với các bạn nghèo, miền trung lũ lụt... Nhà trường cũng kết nối hỗ trợ trường miền núi về cơ sở vật chất và đội ngũ nhằm giúp đơn vị bạn nâng cao chất lượng nhà trường.
|
|
|
|
|
Chương trình chung tay hỗ trợ đồng bào ruột thịt miền Trung
|
|
|
|
Chương trình "Xuân Yêu Thương" được diễn ra tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Nghệ An
|
|
Giá trị “Năng động”
Cách thức xây dựng: Rèn luyện thông các phong trào hoạt động theo quy mô lớp, khối, trường như tổ chức các cuộc thi, các hoạt động tuyên truyền; tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Kiểm tra, giám sát: GV, học sinh giám sát và kiểm tra hàng ngày trong các giờ học, ngoài giờ học ghi chép thành hồ sơ'...
Chủ đề thực hiện: Xây dựng “Trường học xanh”
Tại trường THPT A, bên cạnh việc hăng say học tập văn hóa, các bạn đoàn viên thanh niên còn năng nổ, sáng tạo tham gia các hoạt động ngoại khóa về Bảo vệ môi trường. Trường học Xanh là một dự án kết hợp giữa trường THPT A và tổ chức phi chính phủ Let’s Do It Nghe An. Mang thông điệp về phân loại rác thải và hạn chế sử dụng rác thải nhựa, dự án đã lan tỏa mạnh mẽ hơn trong các bạn học sinh nói riêng cũng như toàn xã hội nói chung.
Giá trị “Sáng tạo”
Thông qua các hoạt động và các cuộc thi, HS được thể hiện sự sáng tạo, đề xuất ý tưởng và thực hiện các công việc. Các hoạt động sáng tạo của HS ở ngoài lớp như: HS tổ chức sự kiện đêm hội Halloween, HS tổ chức sự kiện chào mừng khóa mới, lễ tri ân và trưởng thành “Ký ức tuổi 18”.
Các hoạt động giáo dục nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện:
- Thông qua các hoạt động giáo dục
Các buổi tuyên truyền, giáo dục, các hội thi theo chủ đề của văn hóa học đường như: nhà trường phối hợp Công an Thành phố tổ chức Tuyên truyền và kí cam kết chấp hành luật ATGT đường bộ năm học 2020-2021 cho học sinh.
Các hoạt động tập thể thu hút sự tham gia của tất cả các em HS như: Diễn đàn “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”, hội diễn văn nghệ chào mừng các ngày lễ.
- Các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp:
Các chương trình tổ chức đa dạng, tăng cường sự trải nghiệm thực tế của HS như: Lễ thắp nến tri ân các anh hùng liệt sỹ kỉ niệm 73 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ được tổ chức long trọng tại Đài tưởng niệm Nghĩa trang liệt sĩ thành phố.
* Mô hình các câu lạc bộ
Nhà trường thành lập đa dạng các CLB: CLB Cờ vua, CLB Bơi lội; CLB bóng rổ... Đặc biệt CLB Khoa học Kỹ thuật thu hút được nhiều học sinh tham gia và có nhiều sản phẩm nghiên cứu đạt hiệu quả và tham dự thi cấp tỉnh và cấp quốc gia.
c. Vai trò của GV trong việc tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT
- GV tham gia xây dựng kế hoạch năm học, trong đó có KH xây dựng môi trường VHLMTT, cụ thể là đề xuất, góp ý kiến trong việc lựa chọn các chủ đề văn hóa học
đường, các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Dưới đây là một số các hoạt động liên quan đến xây dựng môi trường VHLMTT được trích dẫn từ bản Kế hoạch năm học 2020 - 2021 do lãnh đạo nhà trường cung cấp.
Chương trình văn hóa học đường thực hiện trong học kỳ I năm học 2020 - 2021:
Tháng |
Chủ đề hoạt động |
Gợi ý nội dung và hình thức hoạt động |
9 |
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước |
-
Tác giả: letantai2022
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Giới thiệu khái quát
Các nội dung có trên trang:
1. Lưu trữ các loại văn bản, công văn để tra cứu khi cần
2. Số hóa tài liệu
3. Bài tập và đề tin học
Thống kê
- Đang truy cập7
- Hôm nay5,640
- Tháng hiện tại147,133
- Tổng lượt truy cập7,520,126
|